Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô Ninh Bình, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Theo luật Đầu tư năm 2014, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Để có được một dự án đầu tư hoàn thiện và thành công là cả một quá trình từ khâu hình thành ý tưởng đầu tư cho đến quá trình nghiên cứu, thiết lập dự án và vận hành dự án. Thời gian có thể là vài tháng nhưng cũng có thể là hàng năm tìm tòi, suy tính, không chỉ theo chủ quan của nhà hoạch định mà còn phải dựa trên các chỉ tiêu khoa học của việc phân tích và lựa chọn dự án đầu tư. Môn học Lập và phân tích dự án được xây dựng dựa trên kiến thức tổng hợp của các môn học như Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Luật đầu tư, Marketing, Tài chính doanh nghiệp,... nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về lập dự án đầu tư cho học sinh hệ Cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô. Với quan điểm nội dung của giáo trình phải được trình bày ngắn gọn, cô đọng những vấn đề cơ bản nhất nên tất nhiên sẽ không tránh khỏi sự hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các bạn quan tâm để giáo trình được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Ngày ….tháng …. năm 20…. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: ThS. Hoàng Thị Thu Vân 2. CN. Đinh Thanh Nghị 3. ThS. Phạm Văn Sĩ 2
  4. MỤC LỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 MỤC LỤC ............................................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................................................................... 6 1. Đầu tư và đầu tư phát triển ................................................................................ 6 2. Dự án đầu tư ...................................................................................................... 8 3. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học .............................................................. 12 4. Phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu .......................................... 13 5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 13 CHƯƠNG 2: TRÌNH TỰ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................... 14 1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tư........................... 14 2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tư ...................................................................... 15 3. Hình thức của một dự án đầu tư ...................................................................... 16 4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 18 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 19 1. Mục đích, vai trò của nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án .................. 19 2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất ............................... 20 3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trường dự án ............................. 21 4. Xây dựng sản phẩm của dự án ........................................................................ 22 5. Dự báo về cung cầu sản phẩm của dự án trong tương lai ............................... 22 6. Xây dựng chiến lược tiếp thị cho sản phẩm dự án .......................................... 26 7. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 29 CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ........................................................................................................................ 30 1. Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tư ..... 30 2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật của dự án ........................................ 31 3. Xác định công suất của dự án.......................................................................... 32 4. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 40 CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.............................. 41 1. Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư................. 41 2. Một số nội dung cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. .......... 42 3. Nội dung phân tích dự án đầu tư ..................................................................... 44 4. Câu hỏi và bài tập cuối chương ....................................................................... 57 CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................ 59 3
  5. 1. Khái niệm và sự cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư....................................................................................... 59 2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội................. 59 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án đầu tư ................... 60 4. Đánh giá tác động của môi trường trong dự án đầu tư ................................... 62 5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 63 CHƯƠNG 7: ỨNG DỤNG EXCEL TRONG LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN 64 1. Tiện ích của Excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế. ................... 64 2. Các hàm của Excel sử dụng trong tính toán.................................................... 64 3. Ứng dụng khác của Excel trong lập dự án ..................................................... 70 4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 71 CHƯƠNG 8: MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN........... 73 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý dự án đầu tư............................... 73 2. Nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư...................................................... 74 3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư.................................................... 75 4. Phương pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ thực hiện dự án ...................... 79 5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 85 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN Mã số môn học: MH24 Vị trí, tính chất môn học - Vị trí: Môn học Lập và phân tích dự án thuộc nhóm các môn chuyên môn được bố trí giảng dạy sau khi đó học xong các môn chuyên môn. - Tính chất: Môn học Lập và phân tích dự án ứng dụng các môn kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, marketing, tài chính doanh nghiệp để lập và phân tích dự án đầu tư, góp phần nâng cao kỹ năng cho người học nghề kế toán doanh nghiệp. Mục tiêu môn học - Về kiến thức: + Xây dựng được các bước trong nghiên cứu soạn thảo một dự án. + Giải thích được các chỉ tiêu trong bản đề án dự án. + Vận dụng kiến thức đó học từ các môn marketing, tài chính doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp để phân tích các chỉ tiêu trong bản đề án dự án. - Về kỹ năng: + Tính toán được các chỉ tiêu dùng để lập và phân tích dự án. + Sử dụng được phần mềm Excel trong một số ứng dụng. + Thu thập được các số liệu cần thiết cho dự án. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có quan điểm đánh giá về dự án một cách toàn diện. + Có trách nhiệm khi tham gia thực hiện dự án. Nội dung môn học Chương 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư Chương 2: Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự án đầu tư Chương 3: Nghiên cứu vê thị trường trong dự án đầu tư Chương 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tư Chương 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tư Chương 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trường trong dự án đầu tư Chương 7: Ứng dụng Excel trong lập dự án Chương 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án 5
  7. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mã chương: MH24.01 Mục tiêu: - Nêu được định nghĩa về đầu tư và dự án đầu tư. - Phân biệt được các loại hình đầu tư và dự án đầu tư. - Đánh giá được vai trò của đầu tư đối với đối với tăng trưởng phát triển kinh tế quốc gia. Nội dung chính: 1. Đầu tư và đầu tư phát triển 1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong các hình thức đầu thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển. Chính vì vậy, khái niệm đầu tư trong phạm vi môn học này sẽ tiếp cận dưới góc độ của đầu tư phát triển. 1.2. Vai trò của đầu tư 1.2.1. Trên góc độ vĩ mô a. Là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng có tác động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước ngoài. Vì hoạt động đầu tư nước ngoài hoạt động chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia, mà các công ty này rất cần tìm chọn đối tác đầu tư là các công ty tương xứng ở các nước nhận đầu tư. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua chúng ta đã có nhiều biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư phát triển sản xuất, gần đây chính phủ đã thực hiện việc xắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, một mặt cũng là để các doanh nghiệp này có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh với nước ngoài. Nhờ có đầu tư trong nước để tạo ra một hệ thống công nghiệp phụ trợ thì hoạt động đầu tư nước ngoài mới được thực hiện với hiệu quả cao. 6
  8. b. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư hợp lý làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thực hiện đúng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch phát triển tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội có tính chất liên ngành, liên vùng , tỉnh, đặc biệt là xác định cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý.... Việc xây dựng các kế hoạch phát triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội hợp lý sẽ giải quyết tốt các vấn đề cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư. Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Các quốc gia ngày càng tham gia nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. c. Tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. d. Vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu - Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q0 - Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P0 - P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 - E1. -Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q0 - Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0 - P1. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển 7
  9. là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 1.2.2. Trên góc độ vi mô Là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. 1.3. Các nguồn vốn cho đầu tư 1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mô Nguồn hình thành vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. - Nguồn vốn trong nước được hình thành từ phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh. - Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: Đầu tư gián tiếp (ODA chiếm tỷ trọng lớn), đầu tư trực tiếp (FDI) 1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vi mô Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các cơ sở cũng được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn tự tài trợ của đơn vị và nguồn tài trợ từ bên ngoài. 2. Dự án đầu tư 2.1. Khái niệm và công dụng về dự án đầu tư 2.1.1. Khái niệm Theo luật đầu tư năm 2014: ‘Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định’. 2.1.2. Công dụng của dự án đầu tư 8
  10. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn của nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án. - Đối với chủ đầu tư: + Là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư. + Là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động. + Là cơ sở để xin phép được xin phép nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư. + Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. + Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn. + Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và nhà nước Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh. 2.2. Sự cần thiết phải tiến hành các các hoạt động đầu tư theo dự án - Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động cảu các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. - Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý.... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư). Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. 2.3. Phân loại dự án đầu tư 2.3.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất -Dự án đầu tư theo chiều rộng: Các dự án ở rộng thị trường sản phẩm, gia tăng chi nhánh công ty, thuê thêm lao động,.. dự án đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. - Đầu tư theo chiều sâu: Các dự án đầu tư chuyên sâu nâng cao năng lực sản xuất của máy móc, trình độ hiểu biết và tay nghề người lao động,... thường 9
  11. đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 2.3.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội - Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Là các dự án đầu tư vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư. - Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: Là các dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ tiên tiến trong xã hội. - Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đường xá, cầu cống,... Hoạt động của các dự án này có sự tương hỗ với nhau. Ví dụ các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo ra vốn là tiềm lực cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng,.. 2.3.3. Theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội - Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán va dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. - Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…) 2.3.4. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra - Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư thương mại,.. - Đầu tư dài hạn: Đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng,.. 2.3.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án * Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội * Dự án nhóm A - Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư - Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. - Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện 10
  12. kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ… - Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án như: thủy lợi, giao thông (không thuộc diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy hoạch chi tiết được duyệt. - Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông - lâm sản với mức vốn trên 300 tỷ đồng. - Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng. * Các dự án nhóm B - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác dự án nhóm A), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7 đến 200 tỷ đồng. * Các dự án nhóm C: - Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn). - Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (không thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông… 11
  13. - Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. - Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng. 2.3.6. Xét theo nguồn vốn - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp 2.4. Chu kỳ của một dự án đầu tư Vận Ý đồ về Ý đồ về Chuẩn Thực hành các dự án dự án bị đầu hiện kết quả mới đầu tư tư đầu tư đầu tư Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án đầu tư không giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư,... 3. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học 3.1. Đối tượng nghiên cứu Môn lập và phân tích dự án là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển. Đi sâu xem xét trình tự và các nội dung cần nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư; xem xét công tác tổ chức soạn thảo dự án; xem xét nội dung, phương pháp phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi: Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư; nghiên cứu khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật của dự án, khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự, khía cạnh tài chính, khía cạnh kinh tế - xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của môn học - Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, về dự án đầu tư phát triển. - Làm cơ sở khoa học cho việc phải đầu tư theo dự án. - Làm rõ trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án. - Làm rõ cơ sở khoa học và nội dung của phương pháp phân tích, tính toán các chỉ tiêu phản ánh khía thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, khía cạnh kỹ thuật,.. 12
  14. - Vận dụng các vần đề lý luận và phương pháp luận về lập dự án đầu tư vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Cũng là môn khoa học kinh tế nên nó sử dụng các phương pháp thống kê học, toán kinh tế, trong quá trình nghiên cứu đối tượng và thực hiện các nhiệm vụ của mình. 4.2. Nội dung nghiên cứu của môn học - Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học. - Trình tự nội dung nghiên cứu và công tác tổ choc soạn thảo dự án đầu tư. - Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư. - Nghiên cứu khía cạnh thị trường của dự án đầu tư. - Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư. - Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án đầu tư. - Nghiên cứu khía cạnh tài chính. - Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. - Ứng dụng Excel trong lập dự án đầu tư. 5. Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư. Câu 2: Phân biệt được các loại hình đầu tư và dự án đầu tư. Câu 3: Phân tích vai trò của đầu tư đối với đối với tăng trưởng phát triển kinh tế quốc gia. 13
  15. CHƯƠNG 2: TRÌNH TỰ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mã chương: MH24.02 Mục tiêu: - Xác định được các bước nghiên cứu để lập một dự án đầu tư. - Trình bày được các nội dung trong bản đề án dự án. - Tóm tắt được bố cục thông thường của một dự án. Nội dung chính: 1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tư 1.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư Đây là giai đoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đệm lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành, của vùng và của đất nước. Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể. 1.2. Nghiên cứu tiền khả thi Đây là giai đoạn nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn. Giai đoạn này nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn. Nội dung nghiên cứu của giai đoạn này gồm các vấn đề sau; - Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án như: xem xét điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên, lao động, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện pháp lý, để đưa ra được những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư. - Nghiên cứu thị trường:Phân tích, dự báo khả năng thâm nhập thị trường về sản phẩm của dự án. - Nghiên cứu kỹ thuật: Lựa chọn hình thức đầu tư, dự kiến quy mô, công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình, quy trình công nghệ;... - Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức các phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng năm. - Nghiên cứu khía cạnh tài chính: Dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện huy động vốn; dự tính một số chỉ tiêu phản ánh khía cạnh tài chính của dự án như lợi nhuận, thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn của dự án,... - Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội: Gia tăng số lao động có việc làm, tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ,... 14
  16. - Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên. Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục cho các nhà đầu tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục cho các nhà đầu tư. - Phải làm rõ được những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư sau này, đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. 1.3. Nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Phương án có vững chắc, có hiệu quả không? Nội dung nghiên cứu của giai đoạn này cũng tương tự như nội dung nghiên cứu ở giai đoạn tiền khả thi (các nội dung trên được nghiên cứu lần lượt trong các chương tiếp theo). 2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tư 2.1. Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư 2.1.1. Yêu cầu - Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, qui phạm, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. - Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu. - Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, trên cơ sở đưa ra các sánh lựa chọn phương án tốt nhất. 2.1.2. Các căn cứ để soạn thảo dự án a. Các căn cứ pháp lý - Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương. - Về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch, phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà nước giao (Chỉ thị, nghị quyết của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước) như: Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 b. Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể (trong và ngoài nước) Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ,... 15
  17. c. Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước Các điều ước quốc tế chung đã ký giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà nước với Nhà nước (hàng hải, hàng không, đường sông,..); quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB,...). 2.2. Lập nhóm soạn thảo dự án Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết là phải tiến hành lập nhóm dự án. Nhóm soạn thảo dự án gồm chủ nhiệm và các thành viên. Chủ nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính chủ chủ nhiệm là: - Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả ước lượng và phân bố kinh phí soạn thảo). - Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. - Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm. - Tập hợp các chuyên viên thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nộ dung cụ thể của dự án. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo. Để hoàn thành nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần được ổn định trong cả quá trình soạn thảo và thực hiện dự án. Các thành viên trong nhóm phải là người có năng lực chuyên môn chuyên sâu về từng khía cạnh nội dung của dự án như: khía cạnh nghiên cứu thị trường, kỹ thuật tổ chức và quản lý nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội, đáp ứng được nội dung và yêu cầu của việc soạn thảo dự án. 3. Hình thức của một dự án đầu tư 3.1. Bố cục thông thường của một dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) - Mục lục của bản dự án - Tóm tắt dự án - Phần thuyết minh của dự án - Phần thiết kết cơ sở của dự án - Kết luận và kiến nghị - Phụ lục tính toán và những hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới các nội dung nghiên cứu khả thi. 3.2. Nội dung cơ bản trong báo cáo nghiên cứu khả thi 3.2.1. Mục lục của báo cáo nghiên cứu khả thi Trình bày tên các phần của hồ sơ dự án. 3.2.2. Tóm tắt dự án 16
  18. Mục đích của phần này là cung cấp cho người đọc những nét cơ bản về toàn bộ nội dung của dự án, không đi sâu vào chi tiết bất cứ nội dung nào. Mỗi mục của dự án được trình bày bằng kết luận mang tính thông tin định lượng ngắn gọn, chính xác. Thông thường phần tóm tắt của dự án nên đề cập đến những vấn đề cơ bản của các khía cạnh nội dung của dự án như: a. Giới thiệu tổng quan về dự án gồm: - Tên của dự án - Chủ dự án - Đặc điểm đầu tư - Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của chủ đầu tư b. Những căn cứ để xác định đầu tư - Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến dự án. - Thị trường về sản phẩm (dịch vụ) của dự án. c. Khía cạnh kỹ thuật của dự án - Hình thức đầu tư - Chương trình sản xuất và các yếu tố đáp ứng (đối với dự án có sản xuất: công suất, sản lượng, nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, nước). - Phương án địa điểm - Phương án kỹ thuật công nghệ - Các giải pháp xây dựng - Thời gian khởi công, hoàn thành d. Khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án - Hình thức tổ chức quản lý của dự án - Nhân sự của dự án e. Khía cạnh tài chính - Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn huy động - Hiệu quả tài chính f. Khía cạnh kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế xã hội 3.2.3. Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở của dự án Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu khả thi dự án. Các nội dung trình bày trong dự án phải làm rõ được: - Những căn cứ để xác định đầu tư: Phần này cần chỉ ra được những căn cứ pháp lý, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có những thuận lợi gì cho việc thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này cũng như những khó khăn có 17
  19. thể xảy ra cần tìm giải pháp khắc phục; làm rõ được tính khả thi về thị trường của sản phẩm. - Trình bày khía cạnh kỹ thuật: Cần làm rõ tính khả thi về mặt kỹ thuật của dự án. Khi trình bày về khía cạnh này cần lưu ý: + Ngoài việc trình bày chi tiết về công nghệ kỹ thuật, cần nêu danh sách những chuyên viên kỹ thuật thực hiện phần việc này vì người thẩm định dự án rất chú trọng tới trình độ, năng lực chuyên môn của các chuyên viên thực hiện. + Trong trình bày những tính toán kỹ thuật cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu sao cho người đọc không phải chuyên viên kỹ thuật cũng hiểu được. - Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng. - Trình bày khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: Phải làm rõ được các hình thức tổ chức quản lý dự án; cơ cấu tổ chức công việc vận hành của dự án; số lượng lao động, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng năm. - Trình bày khía cạnh tài chính: Cần làm rõ tính khả thi về tài chính của dự án. Khi trình bày khía cạnh này cần lưu ý: + Các chỉ tiêu tài chính đưa ra phải rõ ràng và được giải thích hợp lý. + Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thỏa mãn yêu cầu và có thể kiểm tra được. - Trình bày khía cạnh về kinh tế xã hội: Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay các định chế tài chính, một dự án chỉ có thể được chấp nhận khi mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. 3.2.4. Trình bày kết luận và kiến nghị - Tính khả thi về từng khía cạnh nội dung nghiên cứu và kết luận chung về tính khả thi của dự án. - Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án cần có giải pháp khắc phục. 3.2.5. Phần phụ lục của dự án Phần này trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phương tiện nghiên cứu khả thi mà việc đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần này phức tạp, cồng kềnh. Do vậy cần tách ra phần phụ đính. Ví dụ: Các thống kê chi tiết công nghệ chế tạo sản phẩm, danh mục máy móc, thiết bị và nhà cung cấp; sơ đồ bố trí mặt bằng, chi tiết về trình độ năng lực của chủ dự án, của những người trong ban quản lý dự án. 4. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Trình bày các bước nghiên cứu để lập một dự án đầu tư. Câu 2: Trình bày được các nội dung trong bản đề án dự án. 18
  20. CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mã chương: MH24.03 Mục tiêu: - Đánh giá được cơ hội đầu tư về mặt thị trường. - Trình bày được các nội dung xây dựng sản phẩm cho dự án. - Vận dụng kiến thức marketing vào việc nghiên cứu thị trường và SP của dự án. - Thực hiện được các phương pháp nghiên cứu đánh giá thị trường. - Thu thập được các thông tin thị trường cần thiết để xác định sản phẩm và chiến lược marketing cho dự án. - Chấp hành đầy đủ những yêu cầu trong nghiên cứu thị trường. Nội dung chính 1. Mục đích, vai trò của nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án Nghiên cứu thị trường là sự nghiên cứu tỉ mỉ, có khoa học xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng gì? cách thức và chất lượng như thế nào? tiếp thị và khuyến mãi nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị trường ở hiện tại và trong tương lai. Hay nói cách khác, nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi sản phẩm của dự án có thị trường hay không và thị phần của dự án có khả năng chiếm lĩnh. Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là căn cứ quyết định việc lựa chọn cho mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trường hợp dự án đã ký được các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trường, nơi mà người bao tiêu sẽ bán sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1. Mục đích Nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh trong tương lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó. Để thực hiện được mục tiêu trên cần nghiên cứu những nội dung sau: - Phân tích và đánh giá thị trường tổng thể; - Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của dự án; - Xác định sản phẩm của dự án; - Dự báo cung cầu thị trường sản phẩm của dự án trong tường lai; - Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mại cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án được thuận lợi (như chính sách giá, hệ thống phân phối, quảng cáo, mẫu mã bao bì,...). - Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án. 19
nguon tai.lieu . vn