Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠỈ HỌC THƯƠNG MẠI Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Phú Giang GIAO TRINH KỄTOÁN PHÁP - MỸ NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Bộ môn Kiểm toán Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Phú Giang GIÁO TRÌNH KẾTOÁN PHÁP, MỸ NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ Hà Nội-2012
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hội nhập quốc tể về kế toán đang là vẩn đề được đặt ra ở Việt Nam. vấn đề hòa hợp và hội tụ kế toán quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải hòa nhập với các chuẩn mực kế toán quốc tế và các hệ thống kế toán của các nước phát triển trên thế giới. Để hoàn thiện khối kiến thức kế toán trong chương trình đào tạo cử nhân và sau đại học, ngoài phần giảng dạy các môn học kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán thương mại..., chương trình đào tạo của Trường Đại học Thương mại còn giảng dợy học phần Kế toán Pháp, Mỹ. Đây là học phần cung cấp các kiến thức cơ bản về nội dung của các chuẩn mực kế toán quốc tế, các nghiệp vụ kế toán cơ bản trong kế toán Mỹ và kế toán Pháp. Các tài liệu liên quan đến hệ thống kế toán hiện nay mới chỉ ban hành và hướng dẫn các nội dung liên quan đến chuẩn mực kể toán Việt Nam (VAS) và các nghiệp vụ cụ thể của chế độ kế toán Việt Nam. Được sự đồng ý của Ban Giảm hiệu và Phòng Khoa học đối ngoại, Bộ môn Kiểm toán đã biên soạn giảo trình "Ke toán Pháp, Mỹ". Giáo trình "Kế toán Pháp, Mỹ" do PGS.TS. Nguyễn Phủ Giang, Trưởng Bộ môn Kiểm toán chủ biên, các thành viên tham gia bao gồm: - PGS.TS. Nguyễn Phủ Giang: Viết các chương 3, 4, 5 - ThS. Lưu Thị Duyên: Viết chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Hà: Viết chương 3, 4 - TS. Phạm Đức Hiếu: Viết chương 2 - TS. Vũ Mạnh Chiến: Viết chương 6 - Cử nhân: Đào Ngọc Hà: Thư ký 3
  4. Giáo trình "Kếtoán Pháp, Mỹ" được biên soạn dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thắng chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu những đặc thù và nội dung nghiệp vụ cơ bản của kế toán Mỹ, kế toán Pháp. Ngoài ra giáo trình còn tuân thủ nội dung của đề cương học phần "Kế toán Pháp, Mỹ" mẫu sổ 4 do nhà trường qui định. Mặc dù tập thể tác giả biên soạn đã có những cố gắng nhất định, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học trong và ngoài Trường Đại học Thương mại để giáo trình được sửa chữa bổ sung cho hoàn thiện hơn. TẬP THÉ TÁC GIẢ 4
  5. Chương 1 TỔNG QUAN VÊ KÊ TOÁN QUỐC TÊ 1.1. Lịch sử ra đời của kế toán quốc tế 1.1.1. Lịch sử hình thành kế toán quốc tế Kế toán được hình thành từ rất lâu trong lịch sử nhân loại, những dấu tích còn lại cho thấy kế toán ra đời từ những năm 4000 đến 3000 năm trước công nguyên. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người tất yếu dẫn đến hoạt động sản xuất. Để sản xuất con người phải đo lường được những hao phí của mỗi hoạt động sản xuất và kết quả thu được từ sản xuất. Vì vậy kế toán đã là yêu cầu không thể thiếu được của sản xuất. Và khi sản xuất càng phát triển thì kế toán thực sự trở thành một công cụ quan trọng phục vụ quản lý các hoạt động kinh tế. Khi sản xuất chưa phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin chưa nhiều, con người tiến hành phưcmg thức ghi chép hết sức giản đơn để ghi nhận những thông tin cần thiết. Do trình độ lạc hậu của sản xuất trong giai đoạn này nên xã hội chưa có của cải dư thừa, chưa có hiện tượng người bóc lột người. Bởi vậy trong thời kỳ này, kế toán được sử dụng để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Dưới chế độ phong kiến: Giai cấp địa chủ nắm trong tay những tư liệu sản xuất và bóc lột giai cấp nông nô. Kế toán trong giai đoạn này được sử dụng như một công cụ để tổ chức và lãnh đạo nền kinh té phục vụ cho giai cấp thống trị. Ngoài lĩnh vực sản xuất, kế toán còn được sử dụng trong các lĩnh vực khác như: Sử dụng trong các phòng đổi tiền để ghi chép các nghiệp vụ giao dịch, sử dụng trong các nhà thờ và trong lĩnh vực tài chính nhà nước. Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp và sau đó là công nghiệp làm cho những quan hệ trao đổi buôn 5
  6. bán được mở rộng, từ đó đặt ra nhu cầu phải hạch toán các mối quan hệ nảy sinh giữa người mua và người bán. Sự vận động của các tư bản cá biệt đã trở thành khách thể quan trọng của kế toán. Đặc biệt, sự vận động và tính phức tạp của các khách thể này đã là nguồn gốc ra đời của phương pháp đối ứng tài khoản trong kế toán. Cũng trong thời kỳ này, hệ thống các phương pháp của kế toán được hình thành và ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, dưới chủ nghĩa tư bản, các qui luật kinh tế riêng có của nó đã chi phối mục đích và tính chất của kế toán dưới chế độ xã hội này. Các nhà tư bản đã sử dụng kế toán để theo dõi, phản ánh và kiểm tra quá trình tuần hoàn của các tư bản riêng biệt - tức là quá trình sáng tạo ra giá trị thặng dư cho từng nhà tư bản. Nhà tư bản dựa vào các tài liệu kế toán để tìm ra các biện pháp rút bớt chi phí sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản để tăng giá trị thặng dư đến mức tối đa. Do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên kế toán không có tính thống nhất. Nhà nước tư bản chủ nghĩa không cần và cũng không thể lãnh đạo tập trung và thống nhất công tác kế toán. Mặt khác, kế toán tư bản chủ nghĩa cũng không có tính trung thực. Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa dẫn đến “bí mật thương nghiệp”, do đó, nhà tư bản phải giữ bí mật các tài liệu kế toán chân thực. Tóm lại: Dưới chủ nghĩa tư bản, hoạt động kế toán luôn luôn nằm trong tay giai cấp thống trị và phục vụ lợi ích riêng của giai cấp này. Với chủ nghĩa xã hội: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, trình độ xã hội hóa ở mức độ cao của nền sản xuất đã và sẽ tạo điều kiện tiền đề cho kế toán phát triển, trở thành môn khoa học, thực sự phát huy được vai trò, vị trí của nó trong quản lý kinh tế. Kế toán phát triển và hoàn thiện dần theo sự phát triển của xã hội loài người. Các nhà khoa học đã phát triển và hoàn thiện dần khoa học kế toán cùng với các công cụ phục vụ cho công tác kế toán. Ngày nay, kế toán trở thành nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu kinh tế tài chính bằng tiền và giải thích các sự kiện tác động đến tĩnh hĩnh tài chính của tổ chức kỉnh tế bằng thước đo tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của tổ chức, làm cơ 6
  7. sở cho việc ra quyết định kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý và đánh giả tổ chức. Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, hàng loạt các nhân tố quốc tế nảy sinh tác động tới sự thay đổi về kế toán. Sự độc lập về kinh tế, chính trị, đầu tư nước ngoài trực tiếp, các chiến lược kinh doanh đa quốc gia, công nghệ mới, sự mở rộng các dịch vụ tài chính và kinh doanh quốc tế, việc hình thành các tập đoàn theo mô hình công ty mẹ công ty con đa quốc gia, .. .đòi hỏi sự hài hòa thống nhất về phương pháp trình bày và cách thức sử dụng thông tin kế toán, tài chính giữa các quốc gia. Kế toán quốc tế ra đời tạo ra một ngôn ngữ kế toán chung, thống nhất về phương pháp lập và trình bày thông tin đã hình thành hệ thống khái niệm, nguyên tắc chung tạo ra hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp áp dụng cho thực hành kế toán. Kế toán quốc tế thực sự thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia và tạo điều kiện quốc tế hóa đào tạo lao động kế toán mỗi quốc gia không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn của từng quốc gia riêng biệt mà còn có khả năng hội nhập cao tạo điều kiện quan trọng cho quá trình chuyển dịch lao động kế toán giữa các quốc gia. 1.1 2. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tể ỉ. 1.2.1. Cơ cấu của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư nhân, có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các nhà kinh doanh và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập báo cáo tài chính, ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế được thành lập vào năm 1973 dưới sự cam kết của các chuyên gia kế toán của các nước úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Hà Lan, Vương quốc Anh, Allen và Mỹ. Từ năm 1983 các thành viên của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm toàn bộ các chuyên gia kế toán thuộc thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Tính đến tháng 1/1999 số các thành viên đại diện cho hơn 2 triệu chuyên gia kế toán là 142 thành viên thuộc 103 quốc gia khác nhau. Nhiều tổ chức khác đã 7
  8. tham gia cộng tác với ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế này (IAS). Hiện nay công việc của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế được điều hành bởi một Hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên (do Hội đồng của IFAC chỉ định) và trên 4 tổ chức thành viên khác. Các nước thành viên của Hội đồng bao gồm: Mỹ, Canada, Mexico, 5 nước châu Âu (Pháp, Đức, Hà Lan, Liên đoàn Bắc Ẩu, Vương quốc Anh và Allen); 3 nước châu Á (Án Độ, Nhật Bản, Malaysia); Nam Phi và úc. Mỗi nước thành viên được cử 2 cá nhân và một chuyên gia tư vấn về chuyên môn làm đại diện. Hội đồng có 3 thành viên tuyển cử bổ sung nhàm tạo điều kiện cho Hội đồng có thể mở rộng khu vực bầu cử cho các hiệp hội các nhà phân tích tài chinh đại diện cho những người sử dụng các báo cáo tài chính; Liên đoàn các công ty Quản lý tài chính Thụy Sỹ và Hiệp hội điều hành Tài chính quốc tế đại diện cho những người lập các báo cáo tài chính. Công việc của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế có thể thực hiện được nhờ sự trợ giúp tài chính từ các thành viên và các tổ chức trong Hội đồng của nó, của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), sự trợ giúp của các công ty, các tổ chức tài chính, các hãng kế toán và các tổ chức khác. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế * Chức năng của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế thành lập để thực hiện một số chức năng cơ bản là: Thiết lập và công bố những chuẩn mực kế toán quốc tế công khai được xem xét trong việc lập các báo cáo tài chính và khuyến khích sự chấp nhận, xem xét rộng rãi các chuẩn mực đó; Thực hiện một cách thống nhất các quy định, chuẩn mực kế toán và các thủ tục liên quan đến việc lập báo cáo tài chính. * Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế Để thực hiện được các chức năng cơ bản trên, Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế càn phải có những quyền hạn và nhiệm vụ nhất định, cụ thể: 8
  9. - Được mời khoảng bốn tổ chức có lợi ích liên quan tới việc lập các báo cáo tài chính tham gia phổi hợp với Hội đồng của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. - Phát hành các tài liệu liên quan tới các vấn đề kế toán quốc tế để bàn luận và góp ý (đã được phần lớn các thành viên của hội đồng thông qua) trước công luận. - Phát hành những tài liệu trong mẫu của các bản dự thảo trưng cầu ý kiến (kể cả thông báo các chuẩn mực đang có hiệu lực) dưới tên của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã thông qua ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng. - Phát hành các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ít nhất % thành viên của hội đồng thông qua. - Xây dựng các thủ tục hoạt động dài hạn phù họp với điều khoản hiến pháp của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. - Tham gia bàn bạc, thương lượng hoặc hợp tác với các tổ chức bên ngoài và khuyến khích sự cải tiến, hoàn thiện các chuẩn mực kế toán. - Tìm kiếm và tăng cường các quỹ từ các thành viên của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế và các thành viên khác quan tâm ủng hộ mục tiêu của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã đề ra để tăng cường nguồn ngân quỹ của tổ chức này nhưng phải được tổ chức theo cách thức họp lý sao cho không làm giảm sút tính độc lập của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. - Điều chuyển bất kỳ thành viên nào của Hội đồng không chấp hành việc đóng góp tài chính đã xác định trong điều khoản về đóng góp của các thành viên. 1.2. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 1.2.1. Các mô hình vận dụng Cho đến nay, IASC đã ban hành và công bố được 41 IAS (đã bỏ 6 IAS) và 8 IFRS (chuẩn mực lập BCTC quốc tế) có liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong kế toán. 9
  10. Hiện nay, các chuẩn mực kế toán quốc tế đã và đang được các quốc gia vận dụng theo 1 trong 4 mô hình sau: Mô hình r. Vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế, nếu có chuẩn mực kế toán không thể áp dụng được thì xây dựng chuẩn mực kế toán riêng. Mô hình 2: Vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng có thêm phần phụ lục để có thể thêm hoặc bớt vào mỗi chuẩn mực một số phần liên quan muốn sửa đổi. Mô hình 3: Vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán có sửa đổi, bổ sung một số điểm nội dung cho phù hợp với đặc điểm nền kinh tế quốc gia và ban hành thêm chuẩn mực kế toán quốc gia. Mô hình 4: Không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế 1.2.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế 1.2.2.1. Nguyên tắc và quy trình xãy dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất. Vì vậy các chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng tuân theo nhũng nguyên tắc và trình tự mang tính thủ tục rất nghiêm ngặt và chặt chẽ. - Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế xây dựng một ủy ban điều hành do một thành viên của Hội đồng điều khiển cùng với ban đại diện, chuyên gia kế toán của ít nhất ba quốc gia khác tham gia. ủy ban này cũng có thể gồm đại diện của các tổ chức khác là đại diện cho hội đồng hoặc cho tổ chức tư vấn là chuyên gia trong mỗi chủ đề cụ thể. ủy ban điều hành xây dựng những đề xuất cho mỗi vấn đề chuyên môn trong chương trình nghị sự của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. - ủy ban điều hành ghi nhận và tóm tắt toàn bộ các vấn đề về kế toán phù hợp với mỗi chủ đề. ủy ban điều hành xem xét sự vận dụng 10
  11. những quy định chung về chuẩn bị và trình bày các báo cáo tài chính của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) vào những vấn đề kế toán này. ủy ban điều hành này cũng xem xét những yêu cầu và thực hành kế toán của các quốc gia, khu vực, kể cả những cách thức kế toán khác nhau, ủy ban điều hành nghiên cứu những vấn đề liên quan và có thể đi đến đề xuất của một bản dự thảo nhũng điểm chính (Point Outline) cho Hội đồng của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét. - Sau khi nhận được nhũng góp ý từ Hội đồng về nhũng điểm chính của bản dự thảo, có thể ủy ban điều hành chuẩn bị lập và ban bành một bản báo cáo nháp về các nguyên tắc hoặc vấn đề thảo luận khác. Mục đích của báo cáo nháp này là đưa ra được những nguyên tắc kế toán cần nhấn mạnh làm cơ sở cho việc chuẩn bị lập bản dự thảo lấy ý kiến công luận (Expusure Draft). Bản báo cáo nháp này cũng đưa ra những giải pháp lựa chọn được xem xét và những lý do cho việc đề xuất để chấp nhận hay bãi bỏ chúng. Những đề xuất được thu nhận từ các thành phần liên quan trong giai đoạn trưng cầu ý kiến công luận với thời gian khoảng 3 tháng. Mặt khác, để sửa lại một chuẩn mực kế toán quốc tế có thể yêu cầu ủy ban điều hành lập một bản dự thảo trưng cầu mà không cần phải lập bản báo cáo nháp về các nguyên tắc. - ủy ban điều hành tóm tắt những ý kiến về bản báo cáo nháp về các nguyên tắc và thường đồng ý một bản báo cáo cuối cùng về các nguyên tắc được trình cho Hội đồng thông qua và được sử dụng làm cơ sở cho việc lập một bản dự thảo trưng cầu ý kiến cho việc thông qua một chuẩn mực kế toán quốc tế. Bản báo cáo cuối cùng về các nguyên tắc được phát hành theo yêu cầu và không được phát hành rộng rãi. - ủy ban điều hành lập một bản dự thảo trưng cầu (Exposure Draft) để thông qua Hội đồng. Sau khi sửa và được sự thông qua của ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng thì bản dự thảo trưng cầu mới được phát hành. Các ý kiến đề xuất được đưa ra từ các bên có liên quan trong thời gian lẩy ý kiến trưng cầu (ít nhất một tháng và thường là ba tháng). - ủy ban điều hành tóm tắt những ý kiến và lập một bản dự thảo chuẩn mực kế toán quốc tế do Hội đồng tóm tắt. Sau khi sửa và được sự 11
  12. thông qua của ít nhất % thành viên Hội đồng (nghĩa là phải thu được 12 phiếu thuận trong tổng số 16 thành viên) cho một chuẩn mực kế toán quốc tế thì chuẩn mực đó mới được công bố rộng rãi. Hội đồng thường họp 3 lần/năm và có thể tổ chức phiên họp thứ 4 để đi đến thỏa thuận về mỗi chuẩn mực. Thông thường mỗi chuẩn mực kế toán quốc tế có thể được hoàn thiện trong khoảng hai năm. ỉ. 2.2.2. Hệ thống chuẩn mực kế toán quổc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống các nguyên tắc hạch toán kế toán, trình bày báo cáo tài chính, các quy định về kế toán được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới và nó thường xuyên được nghiên cứu, cập nhật, sửa đổi, bổ sung. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) đã được ban hành bởi IASC trong những năm từ 1973-2000. Tuy nhiên đến năm 2001 một số chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung bởi IASB. IASB (International Accounting Standards Board) là một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư nhân, có trụ sở chính ở thành phố London, Vương Quốc Anh, chuyên thực hiện việc phát triển và ban hành, sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kế toán quốc tế. IASB hoạt động dưới sự giám sát của Uỷ ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards Committee Foundation). IASB được thành lập từ năm 2001 để thay thế Ưỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) (do Ngân hàng thế giới hỗ trợ thành lập và phát triển từ năm 1973 đến năm 2000). Kể từ đó, IASB đã sửa đổi một số IASs, đề xuất thay thế một số IASs với báo cáo tài chính quốc tế mới theo tiêu chuẩn IFRSs (Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế) và đề xuất bổ sung một số IFRSs mới về các vấn đề mà chưa được đề cập trong IASs. Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm 3 nhóm chính là IASs (International Accounting Standards) - nhóm chuẩn mực kế toán do IASC (International Accounting Standards Committee) ban hành; IFRSs (International Finalcial Reporting Standards)- chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do IASB ban hành; Các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực 12
  13. báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban hướng dẫn IFRS (International Finalcial Reporting Interpretations Committee) ban hành. Bên cạnh IASs còn có các chú giải IAS - SIC (Standing Interpretations Commitee), SIC là một phần quan trọng trong IAS được lập ra trong khuôn khổ IAS và các nguyên tắc ứng dụng. Nó giải nghĩa những quy định cụ thể trong các chuẩn mực và điều chỉnh các vướng mắc kế toán nảy sinh do chưa có những chuẩn mực tưcmg ứng. Mỗi chuẩn mực kế toán được ban hành bao gồm các thành phần sau: - Đối tượng kế toán và các định nghĩa liên quan - Nhận biết đối tượng kế toán và thành phần báo cáo - Đánh giá đối tượng kế toán, đưa ra các phương pháp và các hướng dẫn, yêu cầu - Ghi nhận vào báo cáo tài chính. Khi mới ban hành, các chuẩn mực tập trung vào mục đích đáp ứng yêu cầu của các tổ chức hoạt động trong nền kinh tế đang phát triển. Song từ năm 2000 đến nay lại chú trọng hơn đến việc hỗ trợ cho các cổ đông và các đối tượng khác tham gia vào thị trường vốn thế giới trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Do đó, Uỷ ban các chuẩn mực kế toán quốc té đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới phải tôn trọng. Chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành có ý nghĩa vô cùng to lớn và nó được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, có thể đưa ra một số các mức độ ứng dụng như sau: - Áp dụng IAS như là chuẩn mực quốc gia - Sử dụng IAS như là định hướng trong việc soạn thảo các chuẩn mực quốc gia - Cơ quan điều tiết và thị trường chứng khoán bắt buộc các đơn vị tham gia vào thị trường chứng khoán phải đưa ra báo cáo tài chính theo IAS 13
  14. - Các tổ chức liên quốc gia (ví dụ EU) thông báo về việc áp dụng IAS cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - Các doanh nghiệp tự áp dụng. ỉ.2.2.3. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS) Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Toàn cầu hoá đã gây áp lực đối với Việt Nam, đòi hỏiViệt Nam phải cải cách hệ thống kế toán để có sự hoà hợp với những tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1998, Bộ Tài chính chỉ đạo tiến hành xây dựng Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Quyết định 1563/1998/QĐ- BTC ngày 30- 10 -1998 thành lập Uỷ ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Với sự hỗ trợ kỹ thuật của Liên minh Châu Âu, Bộ Tài chính, cụ thể là Vụ Chế độ kế toán đã soạn thảo và ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc soạn thảo này được tiến hành theo Quyết định số 38/2000/QĐ - BTC ngày 14-3-2000 của Bộ Tài chính ban hành và công bố áp dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam. Tính đến nay đã có 26 VAS được ban hành tuân thủ IFRS, ngoại trừ một số những khác biệt. Việc so sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sẽ giúp chúng ta giải đáp được vấn đề này. (1) IAS - Quy định chung và VAS - Chuẩn mực chung 1) Áp dụng các quy định chung của IAS/IFRS IAS: Các quy định chung không xây dựng thành một chuẩn mực. Trong một số trường hợp, khi có sự mâu thuẫn giữa các chuẩn mực cụ thể và quy định chung thì thực hiện theo các chuẩn mực cụ thể. VAS: Các quy định chung được xây dựng thành một chuẩn mực. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp dụng theo chuẩn mực cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung. 14
  15. 2) Mục đích của báo cáo tài chính Mục đích của báo cáo tài chính IAS: Báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quà hoạt động kinh doanh và các thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho những người đọc báo cáo tài chính đưa ra các quyết định phù hợp. VAS: Không đề cập vấn đề này. 3) Các yêu cầu cơ bản đối với thông tin tài chính IAS/VAS: Theo nguyên tắc bản chất quan trọng hơn hình thức, các thông tin tài chính cần được trình bày đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 4) Tình hình tài chính IAS/VAS: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. 5) Tình hình kinh doanh IAS/VAS: Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu và Chi phí. IAS: Việc ghi nhận thu nhập và chi phí theo đó phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp, phụ thuộc một phần vào các khái niệm về vốn và duy trì vốn do doanh nghiệp sử dụng khi lập báo cáo tài chính. Thu nhập và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin phục vụ quá trình đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. VAS: Không đề cập vấn đề này. 6) Thu nhập và chi phí IAS/VAS: Khái niệm thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường. 15
  16. Thu nhập khác bao gồm các thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Chi phí bao gồm các khoản lỗ và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường và các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường. IAS: Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài sản và Công nợ sẽ ảnh hưởng đến sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhập và chi phí. Theo một số khái niệm cụ thể về duy trì vốn, các thay đổi này sẽ được đưa vào vốn chủ sở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại. VAS: Không đề cập vấn đề này. 7) Ghi nhận các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính IAS: Quy định chung chưa đưa ra một số phương pháp ghi nhận có thể sử dụng ở các mức độ khác nhau và sử dụng kết hợp trong báo cáo tài chính, bao gồm: - Giá gốc - Giá đích danh - Giá trị có thể thực hiện được - Giá trị hiện tại VAS: Việc ghi nhận phải căn cứ vào giá góc và giá trị có thể thực hiện được. Khái niệm về vốn và duy trì vốn IAS: Quy định chung đưa ra hai khái niệm về vốn đó là khái niệm về mặt tài chính và khái niệm về mặt vật chất. Hai khái niệm này dẫn đến sự khác nhau khi xác định lợi nhuận do có sự khác nhau trong việc xử lý ảnh hưởng của nhũng thay đổi về giá của các tài sản và các khoản công nợ của doanh nghiệp. VAS: Không đề cập vấn đề này. 16
  17. (2) IAS 1 và VAS 21 - Trình bày Báo cáo tài chính 1) Hệ thống Báo cáo tài chính IAS: Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và - Các thuyết minh Báo cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách kế toán chủ yếu và các thuyết minh khác. VAS: Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Báo cáo luu chuyển tiền tệ, và - Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày ở thuyết minh báo cáo tài chính. 2) Trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực IAS/VAS: Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhàm đảm bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. IAS: Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn mực. VAS: Tính bắt buộc trong việc áp dụng các chuẩn mực, các chính sách và qui định. 17
  18. 3) Các nguyên tắc cơ bản IAS/VAS: Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm: - Hoạt động liên tục; - Cơ sở dồn tích; - Nhất quán; - Trọng yếu và tập hợp; - Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặc cho phép bù trừ. - Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước. 4) Trường hợp không áp dụng các yêu cầu IAS: Trong một số trường hợp đặc biệt, cho phép việc không áp dụng các yêu cầu chung nhằm đảm bảo báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý, khi Ban Giám đốc doanh nghiệp thấy rằng việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ làm sai lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc không áp dụng theo các qui định chung cần được trình bày. VAS: Không đề cập vấn đề này. Trong thực tế, các doanh nghiệp phải được sự đồng ý của Bộ tài chính về việc áp dụng các chính sách kế toán có sự khác biệt so với các chuẩn mực. 5) Kỳ báo cáo IAS/VAS: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh. 18
nguon tai.lieu . vn