Xem mẫu

  1. BÀI 2: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương; - Phân biệt được các hình thức trả lương trong doanh nghiệp; - Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán chi tiết và kế toán tổng họp của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; - Vận dụng kiến thức kế toán chi tiết và tổng hợp vật tư, hàng hóa vào làm được bài thực hành ứng dụng; - Xác định được các chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; - Lập được chứng từ kế toán tiền lương; - Vào được sổ chi tiết và tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng; - Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. 77
  2. 1. Ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1. Ý nghĩa Tiền lương (hay tiên công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trọng quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ...các khoản này cũng hóp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động 1.2. Nhiệm vụ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động . Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương 2.1. Các hình thức tiền lương 2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng - Lương thời gian giản đơn được chia thành: 78
  3. 89 +Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. +Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. +Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao. 2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. * Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ 79
  4. tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở 90 những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. * Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. ` * Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. 2.2.3 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhânviên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. Tiền lương là vấn đề quan trọng, duy trì được công ty hay không bạn cần trả lương đúng thời gian, thời điểm để nhân viên có thể vì bạn cống hiến cho doanh nghiệp 2.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương thuộc doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau: – Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. – Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. – Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy 80
  5. định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. -Tiền ăn trưa, ăn ca. – Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm thêm… – Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. 91 Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp. Trong đó, chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo CB và phụ cấp kèm theo. – Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa cực kỳ quan trong đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 2.2.2 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN a. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính trên tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương CB và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 25,5% trong đó 17,5% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ bảo hiểm xã hội tính được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan bảo hiểm xã hội phê duyệt) phần còn lại phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội tập trung. b. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích lập 4,5% nhân với tiền lương cơ 81
  6. bản. Trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản… Quỹ này do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và 92 trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, quỹ này doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế. c. Bảo hiểm thất nghiệp được đóng bằng 2% nhân với tiền lương cơ bản. Trong đó: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.) d. Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% nhân với tiền lương cơ bản và người sử dụng lao động phải chịu. Khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường khi xác định được mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp lên công đoàn cấp trên còn một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị. 2.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của doanh nghiệp được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính). Nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. 82
  7. Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sản xuất = Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân theo kế hoạch trong năm = Số công nhân trong doanh nghiệp * Mức lương bình quân 1 công nhân sản xuất * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 công nhân sản xuất. 93 3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1. Nguyên tắc kế toán Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. 3.2. Tài khoản sử dụng - TK 334 - phải trả người lao động Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lương tiền công của người lao động - Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác đã trả cho người lao động , Tiền lương cho nhân công chưa lĩnh Bên Có : Tiền lương, tiên công và các khoản phải trả cho người lao động , Số trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động Số dư nợ (nếu có) : Là số tiền lương trả thừa cho người lao động Số dư có : Phản ánh số tiền lương tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động TK 3341: Phải trả cho công nhân viên TK 3348: Phải trả cho người lao động khác - TK 338 : Phải trả phải nộp khác Bên nợ : Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý, BHXH đã trả cho công nhân viên, Các khoản đã chi trả về kinh phí công đoàn , Giá trị tài sản thừa đã xử lý, Các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN và các khoản đã trả đã nộp Bên có : Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý, Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN 83
  8. vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương người lao động, Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả khác Số dư bên nợ(nếu có ) :số trả thừa,nộp thừa chưa được thanh toán Số dư có : phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp vào giá trị tài sản thừa chờ xử lý TK 3381 : Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT TK 3388 : phải trả,phải nộp khác TK 3389 : BHTN 3.3. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 94 - Bảng chấm công, Bảng thống kê khối lượng sản phẩm, Đơn giá tiền lương theo sản phẩm, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc, Hợp đồng giao khoán, Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ… 3.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341) Có các TK 111, 112,... c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: 84
  9. Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 141, 338, 138 e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335). g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: 95 Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,... h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,... d) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí… - Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). - Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,... 2.4. Bài thực hành ứng dụng Tại một DN SX có tài liệu về tiền lương và khoản phải trích theo lương trong tháng 1/N như sau: (Đvị: 1.000 đồng) I. Tiền lương còn nợ người lao động đầu tháng: 45.000 85
  10. II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1/N 1. Rút tiền ngân hàng về chuẩn bị trả lương: 45.000 2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 42.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh. 3. Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm tạm ứng: 10.000 và khoản phải thu khác: 8.000 4. Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng: Đề bài: Bài tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 5. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định 6. Nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ bằng tiền chuyển khoản. 7. Rút tiền gửi ngân hàng về chờ chuẩn bị trả lương: 180.000 8. Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động: 183.000 trong đó, lương kỳ này: 158.500, lương kỳ trước tạm giữ hộ: 3.000, BHXH: 7.000, tiền thưởng: 14.500 Yêu cầu: Định khoản và phản ánh tình hình trên vào TK 86
  11. 5. Bài giải: Bài tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương NV1. Rút tiền NH về chuẩn bị trả lương, quỹ tiền mặt tăng Nợ 111: 45.000 Có 112: 45.000 NV2. Trả lương kỳ trước chưa lĩnh: (Có 338), và lương trong tháng: Nợ 334: 45.000 Có 3388 (Lương kỳ trước chưa lĩnh): 3.000 Có 111: 42.000 NV3. Các khoản khấu trừ vào lương: tạm ứng (Tk141), và phải thu khác (138) Nợ 334: 18.000 Có 141: 10.000 Có 138: 8.000 NV4. CP CN trực tiếp SX: = 81.5+ 6+101+4=192.5 (cả hai phân xưởng -622) Cp SX chung (Nviên gián tiếp):= 5.5+9.0= 14.5 ( Cả hai phân xưởng –627) Tương tự với các TK 641,642 Định khoản: 4a. Nợ 622: 192.5 -PX1: 87.5 -PX2: 105.0 Nợ 627: 14.5 -PX1: 5.5 -PX2: 9.0 Nợ 641: 11.6 Nợ 642: 10.4 Có 334: 229. 4b. Nợ 431 (4311:quỹ khen thưởng) : 14.5 Nợ 338 (3383- BHXH) : 7.0 Có 334: 21.5 NV5. Trích các khoản theo lương: Nợ 334: (Phần trừ vào TN CNV): (5% +1%) *229 =13.74 Nợ 622: 192.5 *(15%+2%+2%) = 36.575 Nợ 627: 14.5 * 19% = 2.755 Nợ 642: 10.4 * 19% = 1.976 (Có 338: 57.25) 87
  12. Có 3382 – KPCĐ: 229* 2% =4.58 Có 3383 – BHXH: 229 *20% = 45.8 Có 3384- BHYT: 229 * 3% = 6.87 NV6. Nộp các khoản trích cho cơ quan quản lý quỹ bằng chuyển khoản: Nợ 338: 54.960 – 3382: 2.29 – 3383: 45.8 – 3384: 6.780 Có 112: 54.96 NV7. Nợ 111: 180 Có 112: 180 NV8. Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động: Nợ 334: 180 Nợ 338: 3 Có 138 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương ? 2. Nêu mức đóng Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hiện nay? 3. Bài thực hành ứng dụng trên phần mềm? 88
  13. BÀI 3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Mục tiêu: - Phân loại được chi phí sản xuất; - Trình bày được đối tượng và phương pháp xác định giá thành sản phẩm; - Lập và phân loại được chứng từ kế tna về tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm; - Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán chi tiết và kế toán tổng họp của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; - Vận dụng kiến làm được bài thực hành ứng dụng; - Xác định được các chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lương; - Lập được thẻ tính giá thành; - Vào được sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng; - Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. Nội dung: 2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Chi phí sản xuất 89
  14. Khái niệm Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã hình thành các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động (gọi chung là chi phí về lao động vật hóa), chi phí về lao động sống. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa các chi phí trên phải được biểu hiện bằng tiền. Vậy có thể hiểu khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). 4.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng (tiêu thức phân loại) nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có nhiều loại, khác nhau về nội dung, vai trò, công dụng... trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại chủ yếu theo hai tiêu thức sau:  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế (theo yếu tố). Cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu của chi phí để sắp xếp các chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào một yếu tố chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và sử dụng cho mục đích gì. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 5 yếu tố chi phí: o Chi phí nguyên liệu, vật liệu là toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. o Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả và các khoản trích theo quy định trên lương của công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 45 o Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ các chi phí phát sinh trực tiếp bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mà chưa phản ánh ở các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cho ta biết những chi phí đã dùng vào sản xuất kinh doanh theo đúng nội dung kinh tế 90
  15. ban đầu của chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí đó, là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ...  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí (theo khoản mục chi phí). Cách phân loại này là sắp xếp các chi phí có công dụng kinh tế giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các khoản mục chi phí sau: o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các dịch vụ. o Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo tỷ lệ quy định (như trích các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. o Chi phí sản xuất chung là các chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất, như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài... dùng cho phân xưởng. o Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí công cụ đồ dùng bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng... o Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác trong doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho quản lý biết được nguyên nhân tăng giảm chi phí ở khoản mục chi phí nào để có biện pháp quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả nhất. 4.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 4.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 46 NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí, giá thành sản phẩm thể hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Do đó, giá thành sản phẩm chính là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất có liên quan đến (tính cho) khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ bất kể chi phí sản xuất đó phát sinh ở kỳ nào. Vậy chỉ tiêu giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất phát sinh từ kỳ trước nhưng cho sản phẩm hoàn thành kỳ này và lại không bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhưng cho sản phẩm hoàn thành kỳ 91
  16. sau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản xuất sản phẩm đã hoàn thành. Trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 4.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch hóa giá thành sản phẩm, cần phải phân biệt được các loại giá thành. Trong doanh nghiệp giá thành sản phẩm thường được phân loại theo hai tiêu thức sau:  Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: o Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. o Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. o Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 47  Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ): o Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Do đó, giá thành sản xuất chỉ bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán khi sản phẩm được tiêu thụ. o Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh 92
  17. toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm: giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ được xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ, là căn cứ để xác định kết quả (lãi, lỗ) của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 4.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, loại sản phẩm, đơn hàng...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ có thể là: phân bổ theo định mức hao phí, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ là: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng  Tỷ lệ phân bổ Trong đó: Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 48 NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng có liên quan (kết chuyển vào tài khoản tính giá thành sản phẩm). Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, loại sản phẩm...). Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau: a. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ, không qua nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tượng): Giá thực tế của nguyên vật liệu Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán Trường hợp vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) b. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá 93
  18. thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) 4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp ngoài giờ, thêm giờ...), tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương (khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn) do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan (kết chuyển vào tài khoản tính giá thành) Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp giống như tài khoản 621. Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 49 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau: a. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ: Tính ra tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất hoặc nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công nhân sản xuất tính vào chi phí (23%), kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) b. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) 4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và còn được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:  TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng (Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế phân xưởng, bảo vệ 94
  19. phân xưởng...).  TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí về vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, xuất phục vụ cho quản lý chung tại phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm...).  TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.  TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ khấu hao tài sản cố định sử dụng tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng... Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 50 NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213  TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, là toàn bộ các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại các phân xưởng như: chi phí sửa chữa TSCĐ, điện, nước, điện thoại...  TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác còn lại phát sinh trực tiếp bằng tiền tại phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí hội nghị, giao dịch, tiếp khách của phân xưởng... Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau: a. Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Tính ra tiền lương, phụ cấp có tính chất lương phải trả nhân viên phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 627(6271) Có TK 334: Phải trả người lao động Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên lương của nhân viên phân xưởng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 (6272) Có TK 152: Nguyên vật liệu Chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất phục vụ cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 153: Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ Có TK 142, 242: Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng kỳ trước vào chi phí Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, phân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (6274) Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng sản xuất: Nợ TK 627 (6277) Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán dịch vụ Chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6278) Có TK 111, 112... b. Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, như: Hoàn nhập các chi phí trích thừa, giá trị thu hồi từ thanh lý công cụ đồ dùng..., kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138, 152... Có TK 627 c. Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 627(6271 – 6278) Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 51 Do chi phí sản xuất chung thường có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng (từng sản phẩm, lao vụ, 95
  20. dịch vụ) theo một tiêu thức hợp lý. Tùy thuộc đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là: phân bổ theo định mức, theo số giờ máy hoạt động, theo tiền lương công nhân sản xuất... Công thức phân bổ: Tổng chi phí SXC cần phân bổ Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức sử dụng để phân bổ  Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng 4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các phần trên đã thể hiện kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục chi phí tương ứng. Tuy nhiên, các chi phí sản xuất này cuối kỳ đều phải được tổng hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc từng đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ Số dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành (giá trị SPDD) Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: a. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627: Chi phí sản xuất chung b. Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất nhập kho Bài 4: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 52 NEU_ACC301_Bai4_v1.0014101213 Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Nợ TK 138, 334...: Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang c. Phản ánh tổng giá thành thực tế các sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 155: Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho Nợ TK 157: Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành gửi bán Nợ TK 632: Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành tiêu thụ trực tiếp Có TK 154: Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ 4.3. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, đang còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và tính giá 96
nguon tai.lieu . vn