Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CĐN XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ NÉN NGHÀNH/ NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Quảng Ninh, 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Cùng với sự phát triển của các thiết bị điện các thiết bị điều khiển khí nén cũng được ứng dụng rộng rãi như thư vận chuyển trong ống bằng khí nén, Phanh bằng khí nén, búa tán đinh bằng khí nén... búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh hay các xy lanh trong các dây truyền đóng gói sản phẩm... Giáo trình điều khiển điện khí nén trang bị đầy đủ kiến thức để nghiên cứu thiết kế các mạch điều khiển khí nén tiêu biểu sử dụng nhiều trong các dây truyền sản xuất công nghiệp và là tài liệu quan trọng, có ý nghĩa thiết thực cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên. Giáo trình này biên soạn trên cơ sở chương trình môđun nghề điện. Giáo trình này có cấu trúc gồm bốn bài là: Chương 1: Tổng quan về khí nén Chương 2: Điều khiển điện – khí nén Trong quá trình biên soạn giáo trình, không tránh khỏi khiếm khuyết, tác giả rất mong sự cộng tác và góp ý phê bình của bạn đọc, để ngày một hoàn thiện hơn. Tác giả biên soạn
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHÍ NÉN 1. Cơ sở lý thuyết về khí nén 1.1. Sự phát triển của kỹ thuật khí nén Ứng dụng của khí nén đã có từ thời kỳ trước công nguyên, tuy nhiên sự phát triển khoa học kỹ thuật thời đó không đồng bộ, nhất là sự kết hợp các kiến thức về cơ học, vật lý, vật liệu còn thiếu. Cho nên phạm vi ứng dụng của khí nén còn rất hạn chế. Mãi đến thế kỷ 17, nhà kỹ sư chế tạo người Đức Guerike, nhà toán học và nhà triết học người Pháp Pascal, cùng nhà vật lý người Pháp Papin đã xây dựng nên nền tảng cơ bản ứng dụng của khí nén. Trong thế kỷ 19, các máy móc thiết bị sử dụng năng lượng khí nén lần lượt ra được phát minh: thư vận chuyển trong ống bằng khí nén (1835), Phanh bằng khí nén(1880), búa tán đinh bằng khí nén (1861). Trong lĩnh vực xây dựng đường hầm xuyên dãy núi Alpes ở Thụy sĩ (1857) lần đầu tiên người ta sử dụng khí nén với công suất lớn. Vào những năm 70 của thế kỷ thứ 19 xuất hiện ở Pari một trung tâm sử dụng năng lượng khí nén với công suất lớn 7350KW. Khí nén được vận chuyển tới nơi tiêu thụ trong đường ống với đường kính 500mm và chiều dài km. Tại nơi đó khí nén được nung nóng lên tới nhiệt độ từ 50 oC đến 150oC để tăng công suất truyền động động cơ, các thiết bị búa hơi… Với sự phát triển mạnh mẽ của năng lượng điện, vai trò sử dụng năng lượng bằng khí nén bị giảm dần. Tuy nhiên việc sử dụng năng lượng khí nén vẫn đóng một vai trò cốt yếu ở những lĩnh vực mà khi sử dụng năng lương điện sẽ nguy hiểm, sử dụng năng lượng bằng khí nén ở những dụng cụ nhỏ, nhưng truyền động với vận tốc lớn, sử dụng năng lượng khí nén ở những thiết bị như búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh…. Và nhiều dụng cụ khác như đò gá kẹp chi tiết. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, việc ứng dụng năng lượng khí nén trong kỹ thuật điều khiển phát triển mạnh mẽ. Với những dụng cụ, thiết bị, phần tử khí nén mới được sáng chế và được ứng dụng trong những lĩnh vực khác nhau, sự kết hợp của nguồn năng lượng khí nén với điện – điện tử là nhân tố quyết định cho sự phát triển của kỹ thuật điều khiển trong tương lai. Hãng FESTO (Đức) có những chương trình phát triển hệ thống điều khiển bằng khí nén rất đa dạng, không những phục vụ cho công nghiệp mà còn phục vụ cho sự phát triển các phương tiện dạy học. 1.2. Khả năng ứng dụng của khí nén - Trong lĩnh vực điều khiển, hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng ở những lĩnh vực mà ở đó cần độ an toàn cao như ở các thiết bị phun sơn, các loại đồ gá kẹp các chi tiết nhựa, chất dẻo hoặc các lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử, vì điều kiện vệ sinh môi trường của điều khiển dùng khí nén rất tốt và độ an toàn cao. Ngoài ra, hệ thống điều khiển bằng khí nén còn được sử dụng trong các dây chuyền rửa tự động, trong các thiết bị vận
  5. chuyển và kiểm tra của thiết bị lò hơi, thiết bị mạ điện, đóng gói, bao bì và trong công nghiệp hóa chất. - Trong các hệ thống truyền động : + Các dụng cụ, thiết bị máy va đập: Các thiết bị, máy móc trong lĩnh vực khai thác như: khai thác đá, khai thác than, trong các công trình xây dựng như: xây dựng hầm mỏ, đường hầm. + Truyền động quay: Truyền động động cơ quay với công suất lớn bằng năng lƣợng khí nén giá thành rất cao. Nếu so sánh giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén và một động cơ điện có cùng công suất, thì giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén cao hơn 10 đến 15 lần so với động cơ điện. Nhưng ngược lại thể tích và trọng lượng nhỏ hơn 30% so với động cơ điện có cùng công suất. Những dụng cụ vặn vít, máy khoan, công suất khoảng 3,5 kW, máy mài, công suất khoảng 2,5 kW cũng như những máy mài với công suất nhỏ, nhưng với số vòng quay cao khoảng 100.000 v/ph thì khả năng sử dụng động cơ truyền động bằng khí nén là phù hợp. + Truyền động thẳng: Vận dụng truyền động bằng áp suất khí nén cho truyền động thẳng trong các dụng cụ, đồ gá kẹp chi tiết, trong các thiết bị đóng gói, trong các loại máy gia công gỗ, trong các thiết bị làm lạnh cũng như trong hệ thống phanh hãm của ôtô. 1.3. Đơn vị đo trong hệ thống điều khiển khí nén 1.3.1. Áp suất - Đơn vị cơ bản của áp suất trong hệ đo lường SI là Pascal (Pa). 1 Pascal là áp suất phân bố đều lên bề mặt có diện tích 1m2 với lực tác động vuông góc lên bề mặt đó là 1 Newton (N). 1 Pascal (Pa) = 1 N/m2. - Trong thực tế người ta dùng đơn vị bội số của Pascal là Megapascal (MPa). 1 Mpa = 106 Pa. - Ngoài ra còn dùng đơn vị bar. 1 bar = 105 Pa. 1.3.2. Lực - Đơn vị của lực trong hệ đo lường SI là Newton (N). 1 Newton (N) là lực tác động lên đối trọng có khối lượng 1 kg với gia tốc 1m/s2. 1 N = 1 kg.m/s2. 1.3.3.Công - Đơn vị của công trong hệ đo lường SI là Joule (J). 1 Joule (J) là công sinh ra dưới tác động của lực 1 N để vật thể dịch chuyển quảng đường 1 m. 1 J = 1 Nm.
  6. 1.3.4.Công suất - Đơn vị của công suất trong hệ đo lường SI là Watt (W). 1Watt (W) là công suất, trong thời gian 1 giây sinh ra năng lượng 1 Joule. 1 W = 1 J/s = 1 Nm/s. 1.3.5.Độ nhớt động - Độ nhớt động không có vai trò quan trọng trong hệ thống điều khiển bằng khí nén. Đơn vị của độ nhớt động là m2/s. 1m2/s là độ nhớt động của một chất lỏng có độ nhớt động lực 1 Pa.s và khối lượng riêng 1 kg/m3 . 𝒏 𝒗= 𝝆 Trong đó: n: độ nhớt động lực [Pa.s]. 𝝆 : khối lượng riêng [kg/m3]. v: độ nhớt động [m2/s]. Ngoài ra, người ta còn sử dụng đơn vị đo độ nhớt động là stokes (St) hoặc là centistokes (cSt). Hình MĐ17-01-1 - Mối quan hệ của áp suất, nhiệt độ và độ nhớt động của không khí.
  7. 1.4. Đặc điểm của hệ truyền động bằng khí nén - Do khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí, cho nên có thể trích chứa dễ dàng. Như vậy, có khả năng ứng dụng để thành lập một trạm trích chứa khí nén. - Có khả năng truyền năng lượng xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén nhỏ và tổn thất áp suất trên đường ống nhỏ. - Đường dẫn khí nén thải ra không cần thiết. - Chi phí thấp để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì phần lớn trong các xí nghiệp hệ thống đường dẫn khí nén đã có sẵn. - Hệ thống phòng ngừa áp suất giới hạn được bảo đảm. Nhược điểm: - Lực truyền tải thấp. - Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi thì vận tốc cũng thay đổi. Bởi vì khả năng đàn hồi của khí nén lớn, cho nên không thể thực hiện được những chuyển động thẳng hoặc quay đều. - Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn gây ra tiếng ồn. Hiện nay, trong lĩnh vực điều khiển, người ta thường kết hợp hệ thống điều khiển bằng khí nén với điện hoặc điện tử. Cho nên rất khó xác định một cách chính xác, rõ ràng ưu nhược điểm của từng hệ thống điều khiển. Tuy nhiên, có thể so sánh một số khía cạnh, đặc tính của truyền động bằng khí nén đối với truyền động bằng cơ, bằng điện. 2. Máy nén khí và thiết bị xử lý khí nén 2.1. Máy nén khí Áp suất được tạo ra từ máy nén, ở đó năng lượng cơ học của động cơ điện hoặc của động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng lượng khí nén và nhiệt năng. 2.1.1. Nguyên tắc hoạt động và phân loại máy nén khí a. Nguyên tắc hoạt động - Theo nguyên lý thay đổi thể tích Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích của buồng chứa sẽ nhỏ lại, như vậy áp suất trong bình chứa sẽ tăng lên. Các loại máy nén khí theo nguyên lý thay đổi thể tích gồm: kiểu Piston, bánh răng và cánh gạt. - Theo nguyên lý động năng Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó áp suất khí nén được tạo ra bằng động năng bánh dẫn, nguyên tắc này tạo ra lưu lượng và công suất khí lớn. Máy nén khí theo nguyên lý này như: máy nén khí kiểu ly tâm.
  8. b. Phân loại máy nén khí - Theo áp suất Máy nén khí áp suất thấp P ≤ 15 bar Máy nén khí áp suất cao P > 15 bar Máy nén khí áp suất rất cao P ≥ 300 bar - Theo nguyên lý hoạt động Máy nén khí theo nguyên lý thay đổi thể tích Máy nén khí theo nguyên lý động năng 2.1.2. Máy nén khí kiểu piston 3 4 2 1 Hình 1.1. Máy nén khí kiểu piston một cấp - Cấu tạo cơ bản: 1- Trục quay 2- Pit tong 3- Van xả 4- Van hút - Nguyên lý hoạt động:
  9. Khi trục quay hoạt động làm Piston đi lên và đi xuống, khi Piston đi xuống van xả đóng lại van hút mở ra sẽ hút không khí vào buồng xy lanh (chu kỳ hút), khi Piston đi lên van hút đóng lại và van xả mở ra sẽ đẩy không khí vào bình chứa (chu kỳ nén và đẩy) và kết thúc một chu trình, chu trình hoạt động sẽ được lặp lại. * Loại máy nén khí kiểu Piston một cấp có thể hút được lưu lượng khí đến 10m3/phút với áp suất nén tới 6bar. Có thể trong một số trường hợp áp suất lên tới 10bar. Hình 1.2. Máy nén khí kiểu piston 2.1.3. Máy nén khí kiểu Root Hình 2.3. Hình ảnh máy nén khí kiểu Piston một cấp Hình 1.3. Máy nén khí kiểu Root
  10. Máy nén khí kiểu Root tạo ra áp suất không phải theo nguyên lý thay đổi thể tích mà có thể gọi là sự nén từ dòng khí phía sau. Nghĩa là khi rotor quay được 1 vòng thì vẫn chưa tạo ra áp suất trong buồng đẩy, cho đến khi rôto quay vòng thứ hai thì dòng lưu lượng đó đẩy vào dòng lưu lượng ban đầu và cuối cùng mới vào buồng đẩy.Với nguyên tắc này thì tiếng ồn khi chạy máy sẽ tăng lên. Máy nén dạng này thường được sử dụng làm máy nén khí hoặc máy hút chân không. 2.1.4. Các loại máy nén khí khác a. Máy nén khí kiểu cánh gạt Hình 1.4. Nguyên lý hoạt động máy nén khí kiểu cánh gạt Nhờ có độ lệch tâm e giữa rô to và stato, cánh gạt có thể chuyển động tịnh tiến xa và gần so với tâm của rô to nên khi rô to 2 quay như hình 2.3 trong khoảng từ d đến a theo chiều quay thì cánh gạt 1 sẽ tịnh tiến ra xa so với trục rô to thể tích buồn hút tăng, tại vị trí a khoảng cách giữa cánh gạt và tâm rô to là xa nhất trong khoảng này không khí được hút vào buồng hút. Trong khoảng từ a đến b theo chiều quay cánh gạt lại chuyển động vào gần trục rô to nên thể tích buồng chứa khí giảm dần và nén khí lại, tiếp tục đến khoảng từ b đến c cánh gạt có vị trí gần rô to nhất và khí được đưa tới buồng đẩy hoàn thành một chu trình, chu trình được lặp lại với vòng quay tiếp theo của rô to. b. Máy nén khí kiểu trục vít Máy nén khí kiểu trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích. Thể tích khoảng trống giữa các răng sẽ thay đổi khi trục vít quay được một vòng. Như vậy sẽ tạo nên quá trình hút (thể tích khí lên khoảng trống tăng), quá trình nén (thể tích khoảng trống nhỏ lại) và cuối cùng là quá trình đẩy.
  11. Hình 1.5. Nguyên lý hoạt động máy nén khí kiểu cánh gạt c. Máy nén khí kiểu tua bin Máy nén khí tua bin (dạng ly tâm) chủ yếu tạo ra vận tốc của khí (tăng động năng) sau đó được chuyển thành áp suất và lưu lượng của dòng khí dưới dạng xoắn ốc sau đó đi vào đường ra. Tốc độ quay thường lớn hơn 3000v/ph. Lưu lượng khí của máy nén dạng này lớn hơn so với các máy nén theo nguyên lý thay đổi thể tích. Hình 1.6. Máy nén khí theo kiểu tua bin dạng ly tâm
  12. 2.2. Thiết bị xử lý khí nén 2.2.1. Yêu cầu về khí nén Khí nén được tạo ra từ những máy nén khí chứa đựng rất nhiều chất bẩn có mức độ khác nhau. Chất bẩn bao gồm bụi và hới nước có trong không khí, những phần tử nhỏ cặn bã của dầu bôi trơn và truyền động cơ khí. Khí nén mang chất bẩn theo đường ống dẫn khí sẽ gây nên sự ăn mòn, rỉ và làm hỏng các phẩn tử điều khiển của hệ thống. Vì vậy, khí nén được sử dụng trong hệ thống khí nén phải được xử lý. Tùy thuộc vào phạm vi sử dụng mà yêu cầu xác định chất lượng của khí nén tương ứng cho từng trường hợp cụ thể. Các loại bụi bẩn như hạt bụi, chất cặn bã của dầu bôi trơn và truyền động cơ khí được xử lý trong thiết bị, sau đó khí nén tiếp tục được đưa tới bình ngưng tụ hơi nước. Đây là giai đoạn xử lý thô, nếu thiết bị giai đoạn này xử lý tốt thì khí nén có thể được sử dụng cho các dụng cụ cầm tay như đồ gá kẹp đơn giản. Khi sử dụng khí nén trong hệ thống điều khiển và một số thiết bị đặc biệt thì yêu cầu chất lượng khí nén cao hơn. Hệ thống xử lý khí nén chia làm ba giai đoạn - Lọc thô: Dùng bộ phận lọc thô kết hợp với bình ngưng tụ để tách hơi nước. - Phương pháp sấy khô: Dùng thiết bị sấy khô khí nén để loại bỏ hầu hết lượng nước bên trong. Giai đoạn này xử lý theo yêu cầu của khí nén. - Lọc tinh: Loại bỏ tất cả các loại tạp chất, kể cả các tạp chất kích thước rất nhỏ. 2.2.2. Các phương pháp xử lý khí nén a. Bình ngưn tụ - Làm lạnh bằng không khí (bằng nước) Hình 1.7. Nguyên lý bình ngưng tụ làm lạnh bằng nước
  13. - Khí nén sau khi ra khỏi máy nén, khí sẽ được dẫn vào bình ngưng tụ. Tại đây khí sẽ được làm lạnh và phần lớn lượng hơi nước chứa trong không khí sẽ được ngưng tụ và tách ra. - Làm lạnh bằng không khí, nhiệt độ khí nén trong bình sẽ đạt trong khoảng từ 300C đến 350C. Khi làm lạnh bằng nước (ví dụ nước làm lạnh có nhiệt độ 100C) thì nhiệt độ khí nén trong bình ngưng tụ sẽ đạt 200C. b. Thiết bị sấy khô bằng chất làm lạnh Hình 1.8. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sấy khô bằng chất làm lạnh Nguyên lý làm việc của phương pháp sấy khô bằng chất làm lạnh: Khí nén từ máy nén khí sẽ qua bộ phân trao đổi khí – khí. Tại đây dòng khí nén sẽ được làm lạnh sơ bộ bằng dòng khí nén đã được sấy khô. Sau khi được làm sạch sơ bộ, dòng khí nén vào bộ phận trao đổi nhiệt khí – chất làm lạnh. Quá trình làm lạnh sẽ được thực hiện bằng cách: dòng khí nén sẽ được đổi chiều trong những ống dẫn nằm trong thiết bị này, nhiệt độ hóa sương tại đây là 20C. Như vậy lượng hơi nước trong dòng khí nén sẽ được tạo thành từng giọt nhỏ một. Lượng hơi nước sẽ được ngưng tụ trong bộ phận kết tủa, ngoài lượng hơi nước được kết tủa tại đây còn có các chất bẩn và dầu bôi trơn cũng được tách ra. Dầu, nước, chất bẩn sau khi tách ra khỏi dòng khí nén sẽ được đưa ra ngoài qua van thoát nước ngưng tụ tự động. Dòng khí nén sau khi được làm sạch sẽ được đưa qua bộ phận trao đổi nhiệt khí – khí để nhiệt độ đạt khoảng 60C đến 80C trước khi đưa vào sử dụng.
  14. c. Thiết bị sấy khô bằng hấp thụ - Quá trình vật lý + Chất sấy khô hay còn gọi là chất háo nước sẽ hấp thụ lượng hơi nước trong không khí ẩm ở hai bình sấy khô. + Bình sấy khô thứ nhất chứa chất sấy khô và thực hiện quá trình sấy khô + Bình sấy khô thứ hai sẽ tái tạo lại khả năng hấp thụ của chất sấy khô (chất háo nước) mà đã dùng lần trước đó. + Chất sấy khô chủ yếu SiO2. + Quá trình sấy khô: Khí nén từ máy nén khí qua van 4 sau đó được sấy khô nhờ bình hấp thụ 1. Tại bình hấp thụ 1 tất cả hơi nước được giữ lại, khí nén khô được ra ngoài sử dụng qua van 6. + Quá trình tái tạo: Khí nóng từ máy tạo khí nóng được đưa qua van đảo chiều 7 đến bình hấp thụ 2 để tái tạo lại khả năng hấp thụ của chất sấy khô sau đó được thải ra ngoài nhờ van đảo chiều 8. + Trong quá trình làm việc, bình hấp thụ 1 và 2 sẽ thay nhau thực hiện sấy khô và tái tạo lại chất sấy khô nhờ van đảo chiều số 7 và số 8. Hình 1.9. Quá trình vận hành của thiết bị sấy khô bằng hấp thụ
  15. - Quá trình hóa học Không khí ẩm sẽ được đưa vào bình từ cửa 1, sau khi đi qua chất hấp thụ 2 lượng hơi nước trong không khí sẽ kết hợp với chất hấp thụ tạo thành những giọt nước lắng xuống đáy của bình chứa. Phần nước ngưng tụ sẽ được dẫn ra ngoài bằng van 5, phần không khí sấy khô sẽ theo cửa 3 vào hệ thống điều khiển. 2.3. Bộ lọc Các phương pháp xử lý khí nén nói trên là các phương pháp xử lý khí nén trong công nghiệp. Tuy nhiên trong một số lĩnh vực như dụng cụ cầm tay sử dụng truyền động khí nén hoặc một số hệ thống điều khiển đơn giản thì không nhất thiết phải tiến hành theo các bước như vậy. Đối với các hệ thống như thế sử dụng bộ lọc gồm có 3 phần tử như sau: van lọc, van điều chỉnh áp suất, van tra dầu. Hình 1.10. Bộ lọc 3. Thiết bị phân phối và cơ cấu chấp hành 3.1. Thiết bị phân phối khí nén Hệ thống phân phối khí nén có nhiệm vụ chuyển khí nén từ máy nén khí đến khâu cuối cùng để sử dụng như máy ép, máy nâng hặc máy rung dùng khí nén. Có thể là hệ thống điều khiển dùng khí nén hoặc cơ cấu chấp hành như xy lanh. Truyền tải khí nén được thực hiện bằng hệ thống ống dẫn khí nén, với mạng đường ống là được lắp cố định.
  16. Hình 1.11. Hệ thống thiết bị phân phối khí nén nói chung a. Bình trích chứa Hình 1.12. Bình trích chứa khí nén - Bình trích chứa khí nén có nhiệm vụ cân bằng áp suất từ máy nén khí chuyển đến, trích chứa, ngưng tụ và tách nước. - Kích thước của bình phụ thuộc vào công suất của máy nén khí và công suất tiêu thụ của các thiết bị máy móc, ngoài ra còn phụ thuộc vào phương pháp sử dụng khí nén như sử dụng liên tục hay gián đoạn. - Bình trích chứa khí nén nên lắp ở không gian thoáng để thực hiện được các nhiệm vụ như ngưng tụ và tách nước.
  17. - Bình trích chứa có thể lắp theo từng vị trí khác nhau. Đường nối ống khí nén ra thường ở vị trí cao nhất của bình trích chứa. b. Mạng đường ống dẫn khí nén * Mạng đường ống cố định - Mạng đường ống cố định là mạng đường ống dẫn khí nén được mắc cố định trong nhà máy. - Lắp ráp đường ống dẫn khí nén thường nghiêng từ 10 đến 20 so với mặt phằng nằm ngang - Trong nhà máy thì mạng đường ống dẫn khí nén thường được lắp ráp và mắc theo kiểu vòng. - Ngoài cách lắp theo kiểu vòng còn có thể mắc trực tiếp từ máy nén khí. Hình 1.13. Mạng đường ống lắp ráp theo kiểu vòng * Mạng đường ống di động - Mạng đường ống di động là mạng đường ống trong dây truyền thiết bị trong các nhà máy. Mạng đường ống di động đa dạng hơn mạng đường ống cố định. - Ngoài những đường ống bằng kim loại có thành mỏng như ống dẫn bằng đồng, bằng nhôm thì người ta còn sử dụng các loại ống bằng nhựa, vật liệu tổng hợp và các đường ống dẫn bằng cao su. - Đường kính các ống được chọn phải tương ứng với đường kính các mối nối của phần tử điều khiển.
  18. 3.2. Cơ cấu chấp hành - Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén thành năng lượng cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể chuyển động thẳng (xy lanh), hoặc chuyển động quay (động cơ khí nén, xy lanh quay) - Cơ cấu chấp hành thông dụng nhất của hệ thống khí nén là xy lanh 3.2.1. Xy lanh * Phân loại Các cơ cấu chấp hành chủ yếu của hệ thống khí nén (xy lanh) được chế tạo với rất nhiều kiểu dáng và kích cỡ khác nhau bao gồm - Xy lanh tác động một chiều (không có lò xo phục hồi) - Xy lanh tác động hai chiều không có vòng đệm và vòng đệm giảm chấn cố định - Xy lanh tác động hai chiều có vòng đệm giảm chấn có thể điều chỉnh - Xy lanh tác động hai chiều có vòng đệm từ trường - Xy lanh không có trục dẫn hướng - Xy lanh quay - Tay kẹp - Xy lanh màng * Cấu tạo chung của một xy lanh khí nén 1. Đệm đầu trục: Giảm chấn giữa Piston và nắp cuối xy lanh 2. Nam châm: Gắn và chuyển động cùng Piston để cảm biến nhận biết hành trình của Piston 3. Ống bọc ngoài: Giữ Piston 4. Thân: Bảo vệ
  19. 5. Bạc: Giữ cân bằng cần Piston 6. Đệm kín: Giữ khí 7. Nắp xy lanh: Bảo vệ 8. Cấp, thoát khí: 9. Cảm biến từ: Giới hạnh hành trình của Piston trong xy lanh 10. Piston: Truyền năng lượng khí nén thành năng lượng cơ học 11. Vòng đai: Giữ Piston 12. Đệm Piston: Làm kín 13. Đế xy lanh: Gá lắp 14. Cấp và thoát khí: 3.2.2. Động cơ khí nén Động cơ khí nén tạo ra chuyển động quay liên tục với nhiều loại khác nhau có thể quay liên tục theo hai chiều Hình 1.15. Một ứng dụng của động cơ khí nén 4. Các phần tử trong hệ thống điều khiển khí nén 4.1. Khái niệm a. Khái niệm Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được các phần tử cơ bản trong hệ thống điều khiển khí nén. - Một hệ thống điều khiển thường bao gồm các phần tử cơ bản sau: phần tử đưa tín hiệu, phần tử xử lý tín hiệu, phần tử điều khiển, cơ cấu chấp hành và đối tượng điều khiển.
nguon tai.lieu . vn