- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Giải pháp kiểm soát vi khuẩn vibrio ở các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ khu vực miền Trung Việt Nam
Xem mẫu
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT VI KHUẨN Vibrio Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
GIỐNG TÔM NƯỚC LỢ KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Võ Văn Nha1*
TÓM TẮT
Vi khuẩn Vibrio là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ chết nhiều cho ấu trùng tôm nước lợ
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng) trong các cơ sở sản xuất giống tại miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu
này đã xác định được các mối nguy lây nhiễm vi khuẩn Vibrio trong các cơ sở sản xuất giống dựa
trên việc khảo sát, thu mẫu phân tích 69 cơ sở sản xuất giống các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận
và Bình Thuận. Kết quả cho thấy, nguyên nhân lây nhiễm Vibrio trong sản xuất tôm giống gồm:
1) Xử lí nước không đúng qui trình kỹ thuật, 2) Sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng, 3)
Dụng cụ sử dụng trong sản xuất giống, và 4) Từ nguồn tôm nuôi có “sự cố” do nguyên nhân khác
gây chết tôm trong khi sản xuất giống. Từ đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp kiểm
soát Vibrio dựa trên các kết quả khảo sát, thu mẫu phân tích và nghiên cứu khẳng định bằng thực
nghiệm lây nhiễm, kiểm soát Vibrio trong điều kiện thí nghiệm.
Từ khóa: Ấu trùng, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, Vibrio.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản
Vi khuẩn Vibrio luôn có mặt ở hầu hết năm 2012-2013 (Võ Văn Nha, 2014). Đồng
các cơ quan, bộ phận và gây ra nhiều bệnh trên thời, thực nghiệm lây nhiễm khẳng định trong
tôm nuôi nước lợ (Gomez và ctv., 1998). Vibrio điều kiện thí nghiệm làm cơ sở đề xuất giải
là tác nhân gây ra một số bệnh trên ấu trùng pháp kiểm soát Vibrio trong các cơ sở sản xuất
tôm nước lợ như bệnh phát sáng, bệnh đục giống, nhằm đảm bảo tôm giống nước lợ sản
thân và là nguyên nhân gây chết với tỷ lệ cao, xuất được có chất lượng tốt, hạn chế việc lây
làm giảm chất lượng đàn giống thả nuôi (Đỗ nhiễm vi khuẩn Vibrio.
Thị Hòa và ctv., 2004). Đặc biệt, trong năm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2011 – 2012, dịch hội chứng gan tụy cấp trên NGHIÊN CỨU
tôm nuôi nước lợ đã xảy ra trong cả nước gây 2.1. Vật liệu
thiệt hại không nhỏ tới nghề nuôi tôm thương + 69 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ
phẩm và nguyên nhân của hội chứng này được các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
xác định là do vi khuẩn Vibrio (Phạm Anh
Tuấn, 2012; Kondo và ctv., 2014; Lightner + Vi khuẩn Vibrio trong nước và trong
và ctv., 2012 a, b). Bài báo này đã trình bày hậu ấu trùng tôm nước lợ.
kết quả nghiên cứu xác định mối nguy lây + Thức ăn, chế phẩm sinh học và các dụng
nhiễm Vibrio trong các cơ sở sản xuất giống cụ dùng trong sản xuất giống tôm nước lợ.
tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận + Hậu ấu trùng tôm nước lợ.
dựa trên kết quả nghiên cứu của chương trình
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3
*Email: nharia3@yahoo.com
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 37
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
2.2. Phương pháp nghiên cứu cho những phân tích và nhận định các yếu tố
2.2.1. Phương pháp khảo sát các cơ sở sản cơ bản nhằm xác định nguyên nhân lây nhiễm
xuất giống tôm nước lợ Vibrio trong trong sản xuất giống tôm sú, tôm
Điều tra cắt ngang dựa theo phương pháp chân trắng tại vùng trọng điểm khu vực miền
của Đào Ngọc Phong và ctv., (2001), điều tra 3 Trung. Tổng số cơ sở sản xuất giống đã được
đợt trong năm 2013 tại vùng nghiên cứu bằng điều tra là 69 cơ sở.
phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị trước. Nội 2.2.2. Phương pháp thu mẫu phân tích, đánh
dung gồm các thông tin về: Nguồn nước cấp giá nguyên nhân lây nhiễm
và xử lí thải, việc sử dụng thuốc, hóa chất, chế 2.2.2.1. Thu mẫu
phẩm sinh học, thức ăn và khâu vệ sinh trong Việc thu mẫu phân tích đánh giá nguyên
hệ thống sản xuất tôm giống. Ngoài ra, còn sử nhân lây nhiễm Vibrio ở các cơ sở sản xuất
dụng phương pháp điều tra hồi cứu để phục vụ giống được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Loại và số lượng mẫu thu phân tích, đánh giá nguyên nhân lây nhiễm Vibrio ở cơ sở sản
xuất giống tôm nước lợ các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
TT Loại mẫu Số cơ sở Số mẫu/cơ sở Tổng mẫu
1 Nước cấp, nước đã xử lí và nước thải 10 3 30
2 Ấu trùng và nước nuôi ở bể tôm khỏe 10 3 30
Nauplii 10 3 30
Zoae 10 3 30
Mysis 10 3 30
Postlarvae (PL) 10 3 30
3 Ấu trùng và nước nuôi ở bể tôm “sự cố” 10 3 30
4 Chế phẩm sinh học 10 3 30
5 Thức ăn 10 3 30
6 Dụng cụ sản xuất (vợt Nauplii, Zoae, Mysis, - - 21
PL; dây sục khí, ca nhựa, xô nhựa)
Các mẫu tôm thu để xác định nguyên - Phương pháp phân tích, đánh giá
nhân lây nhiễm cần phải thu được mẫu còn nguyên nhân lây nhiễm: Từ các kết quả định
sống. Các mẫu thức ăn, mẫu chế phẩm sinh lượng nhóm vi khuẩn Vibrio và khảo sát sự
học, mẫu nước, sử dụng trong quá trình sản hiện diện của Vibrio ở các mẫu thu từ đó đánh
xuất tôm giống được bảo quản trong thùng giá sự lây nhiễm.
lạnh (6oC). Ghi chép lý lịch ngày thu mẫu, địa 2.2.3. Thực nghiệm khẳng định mối nguy
phương thu và phương pháp thu mẫu tôm. lây nhiễm Vibrio ở các trại sản xuất giống
2.2.2.2.Các chỉ tiêu và phương pháp phân tôm nước lợ
tích, đánh giá nguyên nhân lây nhiễm 2.2.3.1 Điều kiện thí nghiệm
- Chỉ tiêu phân tích: Mẫu nước, mẫu tôm - Tôm hậu ấu trùng hai ngày tuổi (PL2)
được tiến hành phân tích định lượng nhóm vi phát triển bình thường được tiến hành cắt mô
khuẩn Vibrio tổng số trong mẫu theo phương để xác định mô gan tụy tôm không biểu hiện
pháp gián tiếp của Koch. hội chứng gan tụy (tôm bình thường); kiểm
38 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
tra các virus liên quan đến gan tụy tôm (BP, - Thí nghiệm được triển khai trên bể
WSSV, YHV, IHHNV, HPV) để loại trừ khả composit 2.000 lít, mật độ 80 PL/lít, được lặp
năng tôm bị nhiễm bằng kỹ thuật PCR và RT- lại 3 lần trên hậu ấu trùng 2 loài tôm sú và tôm
PCR theo Lo và ctv., (1996). thẻ chân trắng.
- Mẫu tôm PL2 khỏe và mẫu nước nuôi 2.2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
thí nghiệm đều được thu để kiểm tra các loài + Kiểm tra các yếu tố thủy hóa chính
Vibrio chuẩn bị gây nhiễm và các loài vi khuẩn (pH, nhiệt độ, độ mặn) bằng các phương pháp
khác có hiện diện trong các mẫu tôm và mẫu thông thường trong quá trình thí nghiệm để
nước dùng trong thí nghiệm lây nhiễm (làm 3 điều chỉnh thích hợp cho tôm. Hàng ngày quan
mẫu mỗi loại, lấy giá trị trung bình). Các yếu sát ghi nhận những biểu hiện bất thường cho
tố thủy hóa chính như pH, nhiệt độ, độ mặn đến khi kết thúc thí nghiệm (12 ngày).
được kiểm tra và điều chỉnh nằm trong giới + Thu mẫu PL ở trước và sau khi kết thúc
hạn thích hợp trong quá trình gây nhiễm. thí nghiệm để xét nghiệm kiểm tra mật số của
- Nước biển dùng trong thí nghiệm được Vibrio, mỗi lô thí nghiệm làm 30 PL.
xử lí chlorine 30 ppm, sau đó khử hàm lượng 2.2.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Như hình 1
chlorine bằng Natri thiosulphate (Na2S2O3).
Đối với lô thí nghiệm sử dụng nước không xử Từ kết quả điều tra các trại sản xuất giống
lý thì dùng nước biển trực tiếp không qua xử lý. tôm tại miền Trung, kết quả thực nghiệm khẳng
định mối nguy lây nhiễm Vibrio trong trại giống
- Chủng vi khuẩn Vibrio được làm thuần và và các kết quả thực nghiệm mục 3.1 và 3.2 đề
tăng sinh theo phương pháp gián tiếp của Koch. xuất giải pháp khống chế Vibrio trong trại giống.
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng các yếu tố đến sự lây nhiễm Vibrio
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 39
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 3.1.1. Kết quả khảo sát quy trình xử lí nước
Sử dụng phần mềm Excel 7.0 để xử lý các các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ
số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Kết quả khảo sát quy trình xử lý nước ở
III. KẾT QUẢ các trại sản xuất tôm giống tôm nước lợ được
3.1. Kết quả khảo sát, phân tích đánh giá thể hiện theo sơ đồ hình 2, hình 3 và hình 4.
nguyên nhân lây nhiễm Vibrio các cơ sở sản
xuất giống tôm nước lợ
Hình 2. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Bình Thuận
A
B
Hình 3. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Ninh Thuận.
A: Chỉ sử dụng chế phẩm sinh học để điều chỉnh môi trường, không sử dụng hóa chất;
B: Sử dụng Aquasept (hóa chất) khử trùng nước kết hợp với chế phẩm sinh học
40 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
A
B
C
Hình 4. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Khánh Hòa
A: Không sử dụng hóa chất trong quy trình xử lý nước; B: Sử dụng 1 loại hóa chất trong quy
trình xử lý nước; C: Sử dụng hơn 1 loại hóa chất trong quy trình xử lý nước
Bảng 2. Kết quả phân tích Vibrio tổng số (cfu/ml) trong mẫu nước
Mẫu nước cấp Nước sau xử lí cơ học và hóa Nước sau xử lí cơ, hóa học và sử dụng
(n=60) học (n=60) chế phẩm sinh học của các trại (n=60)
2,3x102 – 1,1x104 0 – 3,2x102 0 – 8,1x101
5,6x103* 5,0x101* 1,2x101*
Ghi chú: n- Số mẫu đem phân tích
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 41
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
3.1.2. Kết quả khảo sát các loại chế phẩm Nitrobacter, Nitrosomomas, Acinetobacter,
sinh học sử dụng trong sản xuất giống Bacillus licheniformis.
Trong sản xuất tôm giống ở các cơ sở tại - Nhóm 2: Trợ giúp tiêu hóa, phòng bệnh
miền Trung đã sử dụng nhiều loại chế phẩm đường ruột bao gồm một số sản phẩm chứa
sinh học xen kẽ hay phối hợp của các công ty Bacillus subtilis, Lactobacillus, Saccaromyces
khác nhau. Các loại chế phẩm thường được sử và một số emzyme proteaza, amylaza, lipaza.
dụng trong sản xuất giống có thể chia làm 2 3.1.3. Kết quả phân tích Vibrio từ các loại
nhóm sau: mẫu thu tại trại sản xuất giống tôm nước lợ
- Nhóm 1: Xử lí môi trường, ổn định
oxy, pH bao gồm một số sản phẩm chứa
Bảng 3. Kết quả phân tích Vibrio tổng số từ các mẫu thu tại trại giống
42 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
3.2. Kết quả thực nghiệm khẳng định mối nguy lây nhiễm Vibrio ở các trại sản xuất giống
tôm nước lợ
Bảng 4. Kết quả thực nghiệm khẳng định mối nguy lây nhiễm Vibrio trong trại tôm giống
3.3. Giải pháp kiểm soát Vibrio trong sản tiêu chuẩn để đảm bảo xử lí nước được triệt
xuất giống tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ để.
chân trắng) - Nước trước khi đưa vào sản xuất
Từ các kết quả điều tra, xác định mối giống cần được xử lý bằng cơ học và hóa học
nguy lây lan vi khuẩn Vibrio trong trại giống (Chlorine) và phải được kiểm tra để đảm bảo
và các kết quả thực nghiệm cho thấy trong trại không còn Vibrio trước khi đưa vào sử dụng.
giống sự lây nhiễm phần lớn được thông qua - Kiểm soát được hệ vi sinh trong quá
quy trình xử lý nước, sử dụng chế phẩm sinh trình sản xuất giống, duy trì mật số các vi
học kém chất lượng, dụng cụ sản xuất và từ khuẩn có lợi để kiểm soát vi khuẩn Vibrio gây
nguồn tôm giống bị “sự cố” trong quá trình bệnh cho tôm.
sản xuất. Để kiểm soát Vibrio trong trại giống - Dụng cụ sau khi sử dụng cần được
một số giải pháp được đề xuất: ngâm rửa bằng chlorine trước khi đưa sang sử
- Hệ thống xử lý nước trước khi đưa vào dụng cho bể khác.
sản xuất giống cần phải được trang bị đúng
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 43
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
- Trong quá trình sản xuất giống cần bổ nhiên, khi kiểm tra Vibrio ở các dụng cụ sử
sung chế phẩm sinh học (Zp25). Tuy nhiên, dụng trong quá trình sản xuất (xô/ chậu/ ca cho
trước khi đưa vào sử dụng cần phải được kiểm ăn, vợt và dây sục khí) đều bị nhiễm Vibrio.
tra về các thông tin sản phẩm, định kỳ kiểm Điều đó cho thấy dụng cụ trong quá trình sản
tra số lượng vi sinh vật có lợi và sự hiện diện xuất rất có nguy cơ lây nhiễm Vibrio từ bể này
của Vibrio. sang bể khác trong trại. Đặc biệt, có 10% số
IV. THẢO LUẬN mẫu chế phẩm sinh học phân tích có nhiễm
Nhìn chung, quy trình xử lí nước trong các vi khuẩn thuộc giống Vibrio, có chế phẩm
sản xuất giống tôm nước lợ các tỉnh khu vực nhiễm vi khuẩn Vibrio tới 103 CFU/g. Đây là
miền Trung khá nghiệm ngặt, chặt chẽ, ngăn một trong các nguồn lây Vibrio nhanh nhất
chặn được sự lây nhiễm vi khuẩn Vibrio. Kết trong trại giống vì việc sử dụng chế phẩm sinh
quả phân tích mẫu nước trước và sau quá trình học để xử lý và phòng trị bệnh được chủ động
xử lí (bảng 2) cho thấy sau quá trình xử lí cơ bởi người nuôi. Ngoài ra, 100% mẫu nước thải
học và hóa học đã giảm được lượng Vibrio ở các trại khảo sát đều nhiễm Vibrio nhỏ hơn
trong nước. Hiệu quả càng cao khi sử dụng 10 CFU/ml. Điều này cho thấy các trại đã có
thêm chế phẩm sinh học nhưng sự sai khác ý thức xử lý nước thải trước khi thải ra môi
này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy trường bên ngoài. Từ những kết quả thu được
nhiên, việc xử lí nước vẫn chưa loại bỏ được ở trên cho thấy nguyên nhân lây nhiễm Vibrio
100% lượng Vibrio trong nước đưa vào sản trong sản xuất tôm giống có thể: 1) Từ việc xử
xuất ở một số cơ sở khảo sát. lý nước không đúng quy trình kỹ thuật; 2) Từ
sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng;
Kết quả khảo sát các loại chế phẩm sinh 3) Từ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản
học sử dụng trong sản xuất giống ở các cơ xuất; 4) Từ nguồn tôm nuôi nuôi có “sự cố” do
sở tại miền Trung đã sử dụng nhiều loại chế nguyên nhân khác gây chết tôm trong trại sản
phẩm sinh học. Tuy nhiên, chúng tôi chưa xuất giống.
gặp nhóm dùng cạnh tranh đối kháng Vibrio
(chẳng hạn các chủng Bacillus subtilis BT23, Kết quả từ bảng 4 một lần nữa khẳng
Bacillus subtilis E20, Pseudomonas sp. I-2; định rằng khi không xử lý nước trước khi
Arthrobacter XE-7 đã được công bố). Đồng nuôi, không vệ sinh bể và dây sục khí thường
thời, quy trình sử dụng chế phẩm sinh học tại xuyên, trong bể nuôi có tôm mang mầm bệnh,
thời điểm điều tra mang lại hiệu quả chưa rõ sử dụng chế phẩm không rõ nguồn gốc có sự
ràng trong việc cải thiện sự lây nhiễm Vibrio sai khác rõ ràng về số lượng Vibrio trong nước
trong các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ nuôi và trong tôm. Như vậy, các nguyên nhân
(bảng 3). lây nhiễm Vibrio trong trại sản xuất giống tôm
sú và tôm thẻ chân trắng có thể là do: 1) Xử
Cũng từ kết quả ở bảng 3 cho thấy, 100% lý nước không đúng quy trình kỹ thuật, 2) Sử
mẫu tôm và mẫu nước nuôi tôm khỏe và tôm dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng, 3)
bệnh đều nhiễm vi khuẩn Vibrio. Đặc biệt ở Dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất, 4)
những trại có bể nuôi bị “sự cố”, tôm và nước Từ nguồn tôm nuôi có “sự cố” do nguyên nhân
nuôi nhiễm Vibrio với mật số rất cao ở bể tôm khác gây chết tôm trong trại sản xuất giống.
bị “sự cố” (4,6x105 CFU/ml và 4,6x105 CFU/
PL) và những bể tôm khỏe trong trại cũng có V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
hiện tượng nhiễm Vibrio cao. Kết quả phân 5.1. Kết luận
tích mẫu thức ăn dùng trong sản xuất giống Trong sản xuất tôm giống ở các cơ sở tại
không thấy có hiện tượng nhiễm Vibrio. Tuy miền Trung việc xử lí nước trước khi đưa vào
44 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
sản xuất giống ở một số cơ sở vẫn chưa loại bỏ Cần tập trung nghiên cứu ở mức phân tử
được 100% lượng Vibrio trong nước. về độc lực của các chủng vi khuẩn Vibrio phân
Các cơ sở sản xuất tôm giống đã sử dụng lập từ ấu trùng tôm nước lợ tại các cơ sở sản
nhiều loại chế phẩm sinh học của các công xuất giống ở miền Trung.
ty khác nhau thuộc 2 nhóm: Nhóm xử lí môi
trường, ổn định oxy, pH và nhóm trợ giúp tiêu TÀI LIỆU THAM KHẢO
hóa, phòng bệnh đường ruột. Tuy nhiên, chưa Tài liệu tiếng Việt
gặp nhóm chế phẩm sinh học dùng cạnh tranh Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng,
đối kháng Vibrio. Quy trình sử dụng chế phẩm Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học Thuỷ
sinh học tại thời điểm điều tra mang lại hiệu sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Tp.HCM,
quả chưa rõ ràng trong cải thiện sự lây nhiễm 2004.
Vibrio ở trại sản xuất giống tôm nước lợ. Võ Văn Nha, 2014. Nghiên cứu hội chứng gan tụy
Nguyên nhân lây nhiễm Vibrio trong sản trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng ở Đồng bằng
xuất tôm giống nước lợ là do việc xử lý nước sông Cửu Long, Báo cáo tổng hợp kết quả
khoa học công nghệ đề tài cấp Nhà nước,
không đúng quy trình kỹ thuật; từ sử dụng chế
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III,
phẩm sinh học kém chất lượng; từ dụng cụ sử 100 trang.
dụng trong quá trình sản xuất; từ nguồn tôm
Đào Ngọc Phong, Dương Đình Thiện, Nguyễn
nuôi nuôi có “sự cố” do nguyên nhân khác gây
Duy Thiết, Trương Việt Dũng và Phùng Văn
chết tôm trong trại sản xuất giống. Hoàn, 2001. Vệ sinh môi trường-Dịch tễ,
Giải pháp kiểm soát Vibrio trong trại Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
giống được đề xuất gồm: Hệ thống xử lý nước Phạm Anh Tuấn, 2012. Hoại tử gan tụy ở tôm nuôi
trước khi đưa vào sản xuất giống cần phải nước lợ: Nguyên nhân và giải pháp phòng
được trang bị đúng tiêu chuẩn để đảm bảo xử ngừa, Báo cáo tại hội nghị phòng chống dịch
lí nước được triệt để; Nước trước khi đưa vào bệnh tôm nước lợ, Bến Tre, 12/2012.
sản xuất giống cần được xử lý bằng cơ học Tài liệu tiếng Anh
và hóa học (Chlorine) và phải được kiểm tra Gomez, G. B., Roque, A., 1998. Selection of
để đảm bảo không còn vi khuẩn Vibrio trước probiotic bacteria for use in aquaculture,
khi đưa vào sử dụng; Kiểm soát được hệ vi page 174 in T.W. Flegel, editor. Advances
sinh trong quá trình sản xuất giống, duy trì mật in Shrimp Biotechnology. Proceeding to the
số các vi khuẩn có lợi để kiểm soát vi khuẩn special Session on Shrimp Biothechnology
Vibrio gây bệnh cho tôm; Dụng cụ sau khi sử 5th Asian Fisheries Forum Chiang mai,
dụng cần được ngâm rửa bằng chlorine trước Thailand.
khi đưa sang sử dụng cho bể khác; Trong quá Kondo, H., Tinwongger, S., Proespraiwong,
trình sản xuất giống cần bổ sung chế phẩm P., Mavichak, R., Unajak, S., Nozaki, R.,
Hirono, I., 2014, Draft genome sequences
sinh học (Zp25). Tuy nhiên, trước khi đưa vào
of six strains of Vibrio parahaemolyticus
sử dụng cần phải được kiểm tra về các thông
isolated from early mortality syndrome/acute
tin sản phẩm, kiểm tra số lượng vi sinh vật có hepatopancreatic necrosis disease shrimp in
lợi và sự hiện diện của Vibrio. Thailand”. Genome Announc. 2(2): e00221-
5.2. Kiến nghị 14.doi:10.1128/genomeA.00221-14.
Cần nghiên cứu phát triển các loại chế Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R.,
phẩm sinh học cạnh tranh đối kháng với Vibrio Noble, B. L., Loc, T., 2012a. Early mortality
trong các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ. syndrome affects shrimp in Asia. Global
aquaculture advocate January/February
2012:40.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 45
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R., Huang, C.J., Chou, H.Y., Wang, C.H.,
Tang, K. F., Noble, B. L., Schofield, P., Kou, G.H., 1996. Detection of baculovirus
Mohney, L. L., Nunan, L. M., Navarro, S. associated with white spot syndrome (WSBV)
A., 2012b. Historic emergence, impact and in penaeid shrimps using polymerase chain
current status of shrimp pathogens in the reaction. Diseases of aquatic organisms,
Americas. Journal of Invertebrate Pathology vol.25: 133-141.
110:174-183.
Lo, C.F., Leu, J.H., Ho, C.H., Chen, C.H., Peng,
S.E., Chen, Y.T., Chou, C.M., Yeh, P.Y.,
46 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
THE CONTROL SOLUTIONS OF VIBRIO BACTERIA
IN THE BRACKISH SHRIMP HATCHERIES IN CENTRAL VIET NAM
Vo Van Nha1*
ABSTRACT
Vibrio is one of the causes of high mortalityin shrimp (black tiger shrimp and white leg
shrimp) hatcheries in Central Vietnam. This study identified the risks of infection of Vibrio
in shrimp hatcheries based on survey, sampling analysis of 69 shrimp hatcheries in Khanh
Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan provinces. The results showed that the causes of infection
of Vibrio in shrimp hatcheries includes: 1) improper water treatment protocol, 2) using bio-
products of inferior quality, 3) equipments used in shrimp hatcheries, and 4) from diseased
shrimp by other causes. Since then, the research have proposed solutions to control Vibrio
bearing on the survey, sampling analysis and the study results confirmed by experimental
infection, control Vibrio in experimental conditions.
Keywords: Larvae, tiger shrimp, Vibrio, white leg shrimp.
Người phản biện: TS. Đặng Tố Vân Cầm
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015
Ngày duyệt đăng: 07/8/2015
1
Research Institute for Aquaculture No 3
*Email: nharia3@yahoo.com
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 47
nguon tai.lieu . vn