Xem mẫu

  1. 98 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 60, Kỳ 2 (2019) 98 - 105 Giả i phá p định vị GPS tương đố i độ ng xử lý́ sau với nhiề u trạ m cơ sở trông công tá c thanh lập bản đồ số tỷ lệ lớn Dương Thành Trung 1, Hôang Thị Thủ ý 1,*, Vỗ Minh Tuá n 2 1 Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Phòng kế hoạch kỹ thuật, Tổng công ty tài nguyên và môi trường, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nội dung bài báo đề cập đến công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu (GPS) ứng Nhận bài 10/01/2019 dụng trong công tác xây dựng lưới tọa độ và đo chi tiết thành lập bản đồ số Chấp nhận 20/02/2019 tỷ lệ lớn. Bài báo đã phân tích những ưu nhược điểm của phương pháp đo Đăng online 29/04/2019 tương đối động thời gian thực (RTK) và phương pháp đo động xử lý sau Từ khóa: (PPK) nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm đối Hệ thống định vị toàn với từng phương pháp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng đề xuất giải pháp đo và xử lý số liệu đo PPK/GPS với nhiều trạm cơ sở nhằm phục vụ công cầu(GPS) tác trắc địa, bản đồ. Kết quả đo đạc và phân tích thực nghiệm cho thấy độ RTK (Đô độ ng thơi gian chính xác vị trí điểm đo của phương pháp sử dụng nhiều trạm cơ sở có thể thực) cải thiện 25÷50% so với phương pháp sử dụng trạm cơ sở đơn. Trên cơ sở PPK (Đô động xử lý sau) thuật toán, phần mềm xử lý số liệu chặt chẽ và các kết quả thực nghiệm có thể kết luận rằng phương pháp đề xuất là hợp lý và đủ độ tin cậy để phục vụ công tác thành lập bản đồ tỷ lệ lớn. © 2019 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quýền được bảô đảm. những hạn chế nhất định như hạn chế về khoảng 1. Mở đầu cách truyền tín hiệu liên tục từ trạm cơ sở (trạm Ngày nay công nghệ định vị tôan cà u (GPS) Base) đến trạm đô đạc (Rover). Trông khi đó, được sử dụng rộng rãi trong công tác trắc địa bản phương pháp đô động xử lý sau (PPK) có thể khắc đồ, từ công tác thành lập lưới khống chế chô đến phục vấn đề trên của phương pháp RTK. Tuý đô chi tiết thành lập bản đồ địa hình, địa chính (Đỗ nhiên, phương pháp PPK cũng có hạn chế là không Ngọc Đường và Đặng Nam Chinh, 2009; Sêêbêr, kiểm sôát được độ chính xác xác định vị trí tại thời 2003). Phương phá p đô tương đố i độ ng thơi gian điểm đô đạc va độ chính xá c suý giả m khi tang dà n thực (RTK) với độ chính xác cỡ cm và cung cấp lời khôả ng cá ch tư Base đế n Rover (Parkinson và giải GPS ở thời gian thực được áp dụng một cách Spikker, 1996). Để nâng caô độ chính xác đô đạc phổ biến trong việc thu thập dữ liệu đô chi tiết bằng phương pháp PPK, một số phương pháp đã (Takasu và Yasuda, 2008). Tuy vậy, RTK vẫn có được đề xuất như sử dụng máy thu 2 tần để hạn chế sai số do tầng ion hoặc sử dụng các loại ăng tên đặc biệt để chống nhiễu đa đường dẫn (Sunil và _____________________ nnk, 2004). Tuy vậy, các giải pháp trên thường *Tác giả liên hệ làm tăng giá thành của máy thu GPS. Trong những E - mail: duongthanhtrung@humg.edu.vn
  2. Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 99 năm gần đâý, phương pháp trạm tham chiếu ảo Tương tự, phương trình sai phân bậc 2 của (VRS) đã được đề xuất và áp dụng nhằm nâng cao các trị đô mã được viết như sau: độ chính xác và khoảng cách từ trạm cơ sở đến 𝑘𝑙 𝜌𝑟𝑢 = −(𝑙𝑟𝑘 − 𝑙𝑟𝑙 )𝑥𝑟𝑢 + 𝜀𝑝 (2) trạm đô đạc trông đô RTK. Trông phương pháp này, các trạm tham chiếu thường trực (CORS) Trông đó: ρ - khoảng cách giả, tính từ trị đô được kết nối với nhau tạo thành một mạng lưới, mã, εp - nhiễu trị đô mã. một phần mềm tại máy chủ đồng thời thu nhận dữ Phương trình sai phân bậc hai của một thời liệu từ các trạm CORS thực để tính toán, tạo ra một điểm bất kỳ được viết như sau: trạm tham chiếu ảo gần với trạm đô đạc nhất (3) 𝑙 𝑘 nhằm khắc phục sự suy giảm độ chính xác và thời 𝐿𝑘𝑙 (𝑙𝑟 − 𝑙𝑟 ) 𝜆𝐼𝑚×𝑚 𝑥𝑟𝑢 𝜀 𝜙 [ 𝑟𝑢 𝑘𝑙 ] = [ 𝑙 𝑚×3 ] [ 𝑘𝑙 ] + [ 𝜀 ] gian giải số nguýên đa trị do ảnh hưởng của 𝜌𝑟𝑢 𝑘 (𝑙𝑟 − 𝑙𝑟 ) 0 𝑁𝑟𝑢 𝜌 𝑚×3 khoảng cách từ trạm cơ sở đến trạm đô đạc. Ưu điểm của VRS đã được chứng minh qua các nghiên Với 𝐿𝑘𝑙 𝑟𝑢 = 𝜆𝑓𝑟𝑢 , m = n – l; n - số vệ tinh quan 𝑘𝑙 cứu và thử nghiệm thực tế (Vollath và nnk., 2000). sát được trong thời điểm xét. Tuy vậy, một hệ thống phần mềm chuyên dụng, Trong tính toán thực nghiệm, khi không có một hệ thống trạm CORS thống nhất và các loại hiện tượng trượt chu kỳ, có thể sử dụng phép lọc máy thu có khả năng kết nối, hỗ trợ VRS là những Kalman để giải (3). Trông trường hợp như vậy, mô yếu tố cần có để có thể vận hành và ứng dụng VRS hình trạng thái được biểu diễn như sau: (Talbot et al., 2002). Trong nghiên cứu này chúng 𝑥𝑘 = 𝐹𝑥𝑘−1 + 𝐵𝑢 + 𝑤 (4) tôi đề xuất phương pháp đô và xử lý số liệu đô PPK với nhiều trạm Base, trông đó, cơ sở toán học của Và mô hình trị đô tương ứng là: phương pháp định vị tương đối động được giới 𝑧𝑘 = 𝐻𝑥𝑘 + 𝑛 (5) thiệu. Phương pháp định vị tương đối động với đa trạm Base được đề xuất. Một phần mềm được lập Trong đó: 03𝑥3 0 (6) dựa trên các thuật tôán đã đề xuất phục vụ cho 𝑥𝑘 = (𝑥𝑟𝑢 𝑁𝑟𝑢 𝑚+3 ; 𝐹 = [ 𝑘𝑙 )𝑇 ] công tác thực nghiệm. Những kết quả và phân tích 0 𝐼𝑚𝑥𝑚 từ thực nghiệm được trình bàý để từ đó đưa ra 𝐼3𝑥3 𝑜 ′ 𝑇 𝐵=[ ]; 𝑈 = [𝑥̆𝑟𝑢(𝑘) 0𝑚𝑥1 ] những kết luận và kiến nghị. 0 𝐼𝑚𝑥𝑚 (7) 𝐿𝑘𝑙 (𝑙 𝑙 − 𝑙𝑟𝑘 )𝑚𝑥3 𝜆𝐼𝑚𝑥𝑚 2. Cơ sở toán học của phương pháp định vị 𝑧𝑘 = [ 𝑟𝑢 𝑘𝑙 ]; 𝐻 = [ 𝑟𝑙 ] tương đối động 𝜌𝑟𝑢 (𝑙𝑟 − 𝑙𝑟𝑘 )𝑚𝑥3 0 (8) Trông định vị tương đối động, một máy thu Với 𝑥̆𝑟𝑢(𝑘) - véc tơ cạnh ước tính được theo đặt cố định tại điểm đã biết tọa độ trông khi điểm phương trình (2). Dựa vàô mô hình như trên, lời còn lại di chuyển đến các điểm cần xác định tọa độ. giải nghiệm thực của (3) sẽ được ước tính như Đặc điểm của phương pháp đô nàý là đôi khi máý sau: động chỉ có trị đô trông một thời điểm tại điểm cần Xác định tiên nghiệm: xác định. 𝑥̂𝑘−𝑙 = 𝐹𝑥̂𝑘−1 + 𝐵𝑢 (9) Để giải bài tôán định vị tương đối động, chúng ta dùng phương pháp giải bài tôán định vị tương 𝑃𝑘−1 = 𝐹𝑃𝑘−1 𝐹 𝑇 + 𝑄 (10) đối động sử dụng kết hợp trị đô mã và trị đô pha Trông đó: (Dương Thành Trung và nnk., 2017). Phương trình sai phân bậc 2 giữa máy thu u 𝛿𝑟 2 𝐼3𝑥3 0 𝑄 = 𝐸{𝑊𝑊 𝑇 } = [ ] (11) và máy thu r và giữa vệ tinh l và vệ tinh k của các 0 0𝑚𝑥𝑚 trị đô pha được viết như sau: 𝛿𝑟 = 𝑟 − 𝑟̂ - hiệu giữa lời giải cố định và lời 𝑘𝑙 𝜆𝜙𝑟𝑢 = −(𝑙𝑟𝑘 − 𝑙𝑟𝑙 )𝑥𝑟𝑢 + 𝑘𝑙 𝜆𝑁𝑟𝑢 + 𝜀𝜙 (1) giải thực của bước tính trước đó. Cập nhật nghiệm: Trông đó: λ - chiều dài bước sóng của sóng mang; xru - véc tơ Baseline giữa máy thu r và u; 𝑁 - 𝑥̂ = 𝑥̂𝑘− + 𝐾(𝑧𝑘 − 𝐻𝑥̂𝑘− ) (12) số nguyên lần bước sóng từ máý thu đến vệ tinh, 𝑃𝑘 = (𝐼 − 𝐾𝐻)𝑃𝑘− (13) εϕ - nhiễu trị đô pha.
  3. 100 Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 Trông đó: vị trí điểm thêô các hướng Bắc, Đông và độ cao, (14) được tính toán trong lời giản GPS bằng phần mềm K = Pk - 1 HT S - 1 chuyên dụng. S= HPk - 1 HT + R (15) 4. Kết quả thực nghiệm 𝜎2𝐼 0 𝑅 = 𝐸{𝑛𝑛 𝑇} = [ ∅ 𝑚𝑥𝑚 2 ] (16) Công tá c thực nghiệ m được tiế n hanh tạ i khu 0 𝛿𝑟 𝐼𝑚𝑥𝑚 vực thuộ c hai quận Bá c Tư Liêm va Đông Anh, δϕ - sai số của trị đô pha. Thanh phố Ha Nộ i. Việ c thực nghiệ m được tiế n hanh cá c hạ ng mụ c: đô kiể m tra độ chính xá c PPK 3. Định vị tương đối động với nhiều trạm cơ sở tạ i cá c mố c chuả n va phan tích độ chính xác của Trông thực tế đô tương đố i độ ng, đạ c biệ t la phương pháp đô PPK sô với RTK. Trong thực sử dụ ng mạ ng lưới trạ m tham chiế u liên tục nghiệm nàý, phương pháp tính trung bình trọng (CORS) chú ng ta cố thể cung lú c sử dụ ng số liệ u tư số từ các trạm Base được áp dụng trông trường nhiề u trạ m Base để tính tôá n lơi giả i tạ i điể m hợp đô đa trạm Base. đô(Rover). Trông trương naý, cố cá c phương phá p xử lý́ như sau: 4.1. Thiết bị đo đạc thực nghiệm và module phần mềm xử lý số liệu 3.1. Chọn trạm Base gần nhất Thiế t bị đô đạ c để thử nghiệ m baô gồ m 2 má ý Đaý la cá ch đơn giả n nhá t cố thể được á p thu GPS: Aitogy Ainav - RTK va Trimblê R7 GNSS. dụ ng. Dựa trên nguýên lý́ sai số trông đô GPS: AiNav - RTK là một dông má ý thu GPS RTK được phá t triể n bởi công tý Aitôgý., JSC dựa trên Chipsêt Mp = a + b.S ppm (17) củ a hã ng U - blôx, Thụ ý Sĩ (Hinh 1). Module phần Trông đố : Mp - sai số xá c định điểm đô; a - sai mềm xử lý́ số liệ u được viế t trên ngôn ngữ C++ số cố định; b - sai số phụ thuộ c vaô khôả ng cá ch. S dựa trên những thuật tôán đã đề xuất trong bài - khôả ng cá ch Base - Rover. Như vạ ý, khi khôả ng báo bởi nhóm nghiên cứu. Sơ đồ khố i xử lý́ số liệ u cá ch Base - Rover cang nhổ thi sai số đô cang nhổ GPS tương đố i độ ng như Hinh 2. Giaô diện phần va ngược lạ i. Tư đạ c điể m naý, chộ n Base gà n mềm được thể hiện ở Hình 3. Rover nhá t sễ chô ta lơi giả i định vị tố t nhá t. 4.2. Đo kiểm tra độ chính xác PPK tại các mốc 3.2. Tính trung bình trọng số từ các trạm Base chuẩn Với cung mộ t số liệ u Rover, với mỗ i trạ m Base Để tiế n hanh thực nghiệ m, đá nh giá độ chính cố thể chô ra mộ t lơi giả i định vị độ c lạ p với sai số xá c phương phá p đô PPK, chú ng tôi tiế n hanh sô trung phương tương ứng. Với n trạ m Base, chú ng sá nh tộ a độ cá c điể m PPK với cá c điể m chuả n. Cá c ta cố n lơi giả i định vị, lá ý trung binh trộ ng số n lơi điể m chuả n được xaý dựng bà ng phương phá p đô giả i chú ng ta sễ thu được lơi giả i định vị tố t nhá t. tĩnh va binh sai mạ ng lưới bà ng má ý Trimblê R7 Giả sử x1 la vế c tơ vị trí tính tư Base 1 với vế c GNSS, thơi gian thu tín hiệ u 1 giờ, xử lý́ binh sai tơ phương sai P1; Giả sử x2 la vế c tơ vị trí tính tư bà ng phà n mề m Trimblê Businêss Cêntêr 2.0 Base 2 với vế c tơ phương sai P2; Giả sử xn la vế c tơ (TBC 2.0). Đồ hinh lưới, kế t quả tộ a độ va độ chính vị trí tính tư Base n với vế c tơ phương sai Pn xá c cá c điể m chuả n được nêu trông Hinh 4 va Chú ng ta cố lơi giả i đa trạ m Base như sau: Bả ng 1. Tạ i cá c điể m mố c chuả n, chú ng tôi tiế n hanh 𝑥̂𝑅 = 𝑃𝑅 (𝑃1−1 𝑥̂1 + 𝑃2−1 𝑥̂2 + ⋯ 𝑃𝑛−1 𝑥̂𝑛 ) (18) đô RTK đồ ng thơi thu dữ liệ u thô vaô má ý thu để 𝑃𝑅 = (𝑃1−1 + 𝑃2−1 + ⋯ + 𝑃𝑛−1 )−1 (19) tiế n hanh xử lý́ PPK. Tạ i mố c 4548 chú ng tôi đạ t 2 trạ m Base RTK va tả i dữ liệ u thô tư trạ m CORS 𝑚𝑁𝑖 0 0 DHMDC để tiế n hanh xử lý́ sau PPK. Sau khi đô đạ c, 2 𝑃𝑖 = [ 0 𝑚𝐸𝑖 0 ] (20) chú ng tôi tiế n hanh xử lý́ số liệ u PPK với 3 trương 0 0 2 𝑚𝐻𝑖 hợp sử dụ ng Base DHMDC, sử dụ ng Base 4548 va 2 2 2 sử dụ ng 2 trạ m Base đồ ng thơi. Kế t quả tộ a độ củ a Với 𝑚𝑁𝑖 ; 𝑚𝐸𝑖 ; 𝑚𝐻𝑖 - sai số trung phương tưng trương hợp được chuýể n về hệ tộ a độ
  4. Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 101 Hình 1. Máy thu GPS thực nghiệm Hình 2. Sơ đồ khối phần mềm. Hình 3. Giao diện xử lý số liệu GPS.
  5. 102 Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 Hình 4. Sơ đồ vị trí các khu vực thực nghiệm. Bảng 1. Tọa độ và độ chính xác đo PPK tại các mốc chuẩn. Tọa độ và độ caô (m) Sai số vị trí điểm (m) STT Số hiệu điểm x y H mx my mH mp 1 4548 2332590,893 581018,697 8,104 - - - - 2 DHMDC 2331091,381 580178,107 27,915 0,001 0,001 0,004 0,001 3 GPS - C 2329985,972 581381,351 6,759 0,001 0,001 0,004 0,001 4 GPS - D 2330690,946 581501,441 8,318 0,001 0,001 0,005 0,001 5 GPS - O 2330574,866 582444,075 7,232 0,001 0,001 0,004 0,001 6 GPS - E 2330440,992 581632,527 7,255 0,001 0,001 0,006 0,001 7 DC - 43 2337324,461 579767,835 11,085 - - - - Bảng 2. Độ chính xác đo PPK so với các mốc chuẩn. Base DHMDC (m) Base 4548 (m) 2 Base(m) STT Tên điể m mx my mz mp mx my mz mp mx my mz mp 1 GPS - C - 0,032 0,008 - 0,034 0,047 - 0,044 0,016 - 0,070 0,084 - 0,025 0,017 - 0,030 0,043 2 GPS - D 0,041 0,021 - 0,040 0,061 0,053 0,042 - 0,060 0,090 0,035 0,019 0,018 0,044 3 GPS - O - 0,023 0,014 0,080 0,084 - 0,035 0,026 - 0,024 0,050 - 0,020 0,015 - 0,060 0,065 4 GPS - E 0,022 - 0,008 - 0,040 0,046 0,041 - 0,012 - 0,050 0,066 0,018 - 0,007 - 0,010 0,022 5 DC - 43 - 0,033 - 0,045 - 0,025 0,061 - 0,038 - 0,035 - 0,040 0,065 - 0,035 - 0,026 - 0,033 0,055 6 KC 0,056 - 0,034 - 0,070 0,096 0,058 - 0,044 - 0,060 0,094 0,026 - 0,042 - 0,068 0,084
  6. Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 103 VN2000 va sô sá nh với tộ a độ cá c điể m mốc 4.3. Đo kiểm tra độ chính xác PPK so với RTK chuả n, kế t quả nêu trông Bảng 2. Tư kế t quả trên Để cố mộ t phan tích mang tính thố ng kê caô chô thá ý độ lệ ch giữa RTK va PPK nằm trông hơn, chú ng tôi tiế n hanh lá p đạ t thiế t bị trên ô tô khôả ng 2÷5 cm về mạ t bà ng va khôả ng 6 cm về độ va di chuýể n thêô hanh trinh tư xã Kim Chung, caô. Khi cá c điể m đô cang xa trạ m Base thi sai số Đông Anh về xã Xuan Đỉnh, quận Bá c Tư Liêm, Ha cang lớn. Độ chính xá c khi sử dụ ng 2 trạ m Base tố t Nộ i (Hinh 5). Má ý thu được thiế t đạ t để đô RTK va hơn kế t quả khi sử dụ ng tưng trạ m Base đơn. thu dữ liệ u thô để xử lý́ sau bà ng PPK. Trông thử nghiệ m naý, vi trạ m Base DHMDC Kế t quả xử lý́ với 1127 điể m đô trên khôả ng gà n cá c điể m đô hơn nên độ chính xá c vị trí điể m 10 km di chuýể n được xử lý́ bà ng PPK va sô sá nh tố t hơn cá c điể m đô sử dụ ng trạ m Base 4548. Để với RTK, kế t quả sô sá nh được trích tư số liệ u phan phan tích mức độ cả i thiệ n, chú ng tôi tiế n hanh tích như Bả ng 4 va Hinh 6. phan kế t quả củ a PPK sử dụ ng trạ m Base DHMDC Tư kế t quả thực nghiệm thá ý rà ng sai số trung va PPK sử dụ ng 2 Base, kế t quả như Bả ng 3. binh độ lệ ch giữa RTK va PPK vaô khôả ng 7 mm Tư kế t quả thố ng kê, chú ng ta thá ý rà ng độ về mạ t bà ng va 8 mm về độ caô. Trông khi đố , sai chính xá c khi sử dụ ng 2 trạ m Base tố t hơn vaô số trung phương độ lệ ch vaô khôả ng 6 cm với mạ t khôả ng 25% sô với sử dụ ng trạ m Base đơn. bà ng va 7 cm với độ caô. Bảng 3. Kết quả so sánh độ chính xác đo PPK giữa sử dụng 1 và 2 trạm Base. STT Tên điể m mp - Base DHMDC (m) mp - 2 Base (m) Chênh lệch mp (m) Mức cả i thiệ n (%) 1 GPS - C 0,047 0,043 0,005 10 2 GPS - D 0,061 0,044 0,017 28 3 GPS - O 0,084 0,065 0,019 23 4 GPS - E 0,046 0,022 0,025 53 5 DC - 43 0,061 0,055 0,006 10 6 KC 0,096 0,084 0,012 12 Hình 5. Sơ đồ tuyến đo.
  7. 104 Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 Bảng 4. Kết quả độ lệch giữa PPK và RTK. STT Độ lệch X (m) Y (m) H (m) 1 Trung binh - 0,007 - 0,007 - 0,008 2 Độ lệ ch chuả n 0,062 0,050 0,070 3 Max 0,081 0,078 0,356 Hình 6. Độ lệch giữa PPK và RTK. đạ c chỉ thu được sau khi đã xử lý́ nộ i nghiệ p bà ng 5. Kết luận cá c phà n mề m chuýên dụ ng. Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra Với sai số vị trí điểm vào khoảng 6÷7 cm một số kết luận sau: trong phạm vi dưới 10 km, phương pháp đô PPK Phương phá p đô tương đố i độ ng thơi gian với hai trạm Base, chúng tôi kiến nghị có thể áp thực (RTK) với độ chính xác đạt được, đã áp dụng dụng phương pháp và phần mềm được phát triển một cách phổ biến trong việc thu thập dữ liệu đô trong nghiên cứu nàý để thu thập, xử lý dữ liệu đô chi tiết thành lập bản đồ số tỷ lệ lớn. Tuy vậy, RTK chi tiết trong công tác thành lập các loại bản đồ tỷ vẫn có những hạn chế nhất định khi khoảng cách lệ lớn từ 1:1000. chuyền tín hiệu liên tục từ trạm tham chiế u (trạm Tài liệu tham khảo Base) đến trạm đô đạc (Rover). Phương pháp đô động xử lý sau (PPK) đã khắc phục vấn đề trên của Dương Thành Trung, Đỗ Văn Dương, Nguýễn Gia phương pháp RTK. Tuý nhiên, phương pháp PPK Trọng, Lã Phú Hiến, 2017. Hệ thống dẫn đường cũng có hạn chế là không kiểm sôát được độ chính tích hợp INS/GNSS và các ứng dụng. Nhà xuất xác định vị trí tại thời điểm đô đạc va độ chính xá c bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt suý giả m khi tang dà n khôả ng cá ch tư Base đế n Nam. Rover. Đặng Nam Chinh (chủ biên), Đỗ Ngọc Đường, Để nâng caô độ chính xác đô đạc bằng phương 2012. Định vị vệ tinh. Nhà xuất bản khoa học và pháp PPK, chúng tôi đề xuất phương pháp đô và kỹ thuật. xử lý số liệu đô PPK với nhiều trạm Base. Thông qua thực nghiệm cho thấý độ chính xá c vị trí điể m Groves, P. D., 2008. Principles of GNSS, Inertial, đô chi tiết củ a phương phá p PPK sử dụ ng hai trạ m and multi - sensor integrated navigation Base cố thể cả i thiệ n 25÷50% sô với phương phá p systems. sử dụ ng trạ m Base đơn. Ưu điể m củ a phương Landau, H., Vollath, U., Deking, A., Pagels, Chr., phá p đô PPK la không cà n sử dụ ng đế n cá c 2001. Virtual Reference Station Networks – phương tiệ n truýề n dữ liệ u cả i chính tư Base đế n Recent Innovations by Trimble. Paper Rover. Nhược điể m củ a phương phá p đô PPK la presented at the GPS meeting Tokyo. Japan. không thu được tộ a độ tức thơi củ a điể m đô va cũ ng không kiể m sôá t được chá t lượng đô đạ c Parkinson, B. W., and Spikker, Jr, J. J., 1996. Global ngaý tạ i thơi điể m đô ma kế t quả va chá t lượng đô Psitioning system: Theory and Application,
  8. Dương Thành Trung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (2), 98 - 105 105 American of Aeronautics and Astronautics. Inc. international symposium on GPS/GNSS. 2008. Washington DC, USA. 852 - 861. Seeber, G., 2003. Satellite Geodesy. Walter de Talbot, N., G. Lu, T. Allison, 2002. Broadcast Gruyter. Berlin. New York. USA. Network RTK - Transmission Standards and Results. Proceedings of the 15th International Sunil, B, David, W, Marcelo, S, and Karen, C, 2009. Technical Meeting of the Satellite Division of the Initial Results from a Long Baseline, Kinematic, Institute of Navigation. Portland. Oregon, USA. Differential GPS Carrier Phase Experiment in a Marine Environment. IEEE PLANS 2004. Vollath, U., Deking, A., Landau, H., Pagels, Chr., Monterey. California. 26 - 29. Wagner, B., 2000. Multi - Base RTK Positioning using Virtual Reference Stations. Proceedings Takasu, T. & Yasuda, A., 2008. Evaluation of RTK - of the 13th International Technical Meeting of GPS performance with low - cost single - the Satellite Division of the Institute of frequency GPS receivers. Proceedings of Navigation. Salt Lake City. Utah. USA. ABSTRACT Method of post - processing kinematic positioning (PPK) with multi - Base GPS for topographic mapping Trung Thanh Duong 1, Thuy Thi Hoang 1, Tuan Minh Vo 2 1 Faculty of Geomatics and Land Administration, University of Mining and Geology, Vietnam 2 Department of technical anh planning, Natural Resources and Environmen coporation, Vietnam The paper introduce a method to improve the positioning accuracy of the Global Positioning System in establishing surveying control network and topographic mapping. First, the paper review the pros and cons of two positioning method such as Real - time Kinematic Positioning (RTK) and Post - Processing Kinematic Positioning (PPK). A PPK metthod using multi Base station is proposed. The experimental result indicated that the proposed method is enable to improve the positional accuracy to about 25÷50% compared to using the single Base station.
nguon tai.lieu . vn