Xem mẫu
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về biển, với chiều dài bờ biển
lên tới 3260km trải dài từ Bắc xuống Nam. Để tận dụng và khai thác nguồn tài
nguyên biển, hiện nay nước ta đã có hàng ngàn, hàng vạn con tàu tham gia hoạt
động khai thác thuỷ hải sản. Kéo theo đó là rất nhiều cơ sở, xưởng sửa chữa và
đóng tàu được xây dựng trên hầu hết các tỉnh ven biển đặc biệt là các xưởng
sửa chữa và đóng tàu gỗ. Nhưng hiện nay có một thực trạng đáng lo ngại là hầu
hết các xưởng đóng mới hiện nay đều đóng tàu cá theo kinh nghiệm dân gian mà
không có bản vẽ thiết kế.
Tôi được Bộ môn Đóng tàu giao thực hiện đồ án: “Thiết Kế Sơ Bộ Tàu
Câu Cá Ngừ Đại Dương Kế Thừa Kinh Nghiệm Của Ngư Dân Phú Yên ”.
Đồ án áp dụng phương pháp thiết kế mới của PGSTS Nguyễn Quang Minh đó
là: “Phương pháp thiết kế tối ưu tàu dựa trên cơ sở kinh nghiệm dân gian”
Đồ án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề.
Chương 2: Thiết kế tối ưu đường hình tàu.
Chương 3: Lựa chọn bố trí chung, tính toán thiết bị và kiểm tra tính năng của
tàu.
Chương 4: Các ý kiến thảo luận.
Trong quá trình thưc hiện đồ án này, nhờ sự giúp đỡ tận tình của Khoa
Đóng Tàu, thầy giáo hướng dẫn PGSTS Nguyễn Quang Minh và các chú, các
anh làm việc ở Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thuỷ Sản Phú Yên , đến nay tôi đã
hoàn thành xong đồ án. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế, tài liệu còn ít và thời gian không
nhiều nên thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Rất mong quý thầy cô đánh giá, phê
bình và sự đóng góp ý kiến của các bạn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
2
Sinh viên thưc hiện
PHẠM THANH HOÀ
Chương 1 . TỔNG QUAN
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHỀ CÂU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở
NƯỚC TA
1.1.1. Khái quát chung
Nghề câu xuất hiện rất sớm và phổ biến với nhiều phương thức câu khác
nhau như câu tay, câu cần, câu vàng v.v..với nghề câu khơi, ngay từ xa xưa ông cha
ta dùng các loại tàu cỡ nhỏ chạy bằng sức gió để đi câu xa bờ. Từ đó qua quá trình
phát triển, nghề câu có nhiều thay đổi cho phép tàu đi xa hơn. Nghề câu cá ngừ
được du nhập vào Việt Nam vào những năm đầu của thế kỷ XX và hiện nay nghề
này cung cấp cá xuất khẩu có giá trị và đang được phát triển mạnh ở nước ta.
Trên thế giới, nghề câu cá ngừ đại dương đã có từ lâu với sản lượng lớn.
Các nước có sản lựợng đánh bắt lớn là Nhật Bản, Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Hàn
Quốc…ở nước ta, nghề câu cá ngừ đại dương mới phát triển nên nó còn là một
nghề hết sức mới mẻ và còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến sản lựợng cá ngừ
đánh bắt được như: tàu thuyền có công suất thấp, không có tàu chuyên dùng, kỹ
thuật đánh bắt chưa cao v.v.. tuy vậy sản lượng cá ngừ đại dương khai thác được
vẫn chiếm một phần lớn trong tổng sản lựợng thủy sản đánh bắt đựơc từ nghề
đánh bắt xa bờ hàng năm của nước ta.
Nghề câu cá ngừ đại dương ở nước ta phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển
miền Trung và miền Nam Trung Bộ như, Đà Nẳng, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu. Tại các tỉnh này đã hình thành đội tàu công suất lớn,
chủ yếu hoạt động ở quần đảo Trường Sa với sản lượng bình quân đạt từ 3000 ÷
5000 tấn/năm
3
Đặc điểm của nghề câu cá ngừ đại dương.
Cho sản lượng đánh bắt và chất lượng cao.
Phương tiện đánh bắt gọn nhẹ, phù hợp cho lắp đặt trang thiết bị hiện
đại đáp ứng được yêu cầu khai thác dài ngày trên biển.
Ngư trường khai thác rộng.
Sử dụng ít nhân lực.
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
1.1.2. Ngư trường, mùa vụ và đối tượng khai thác nghề câu Ngư trường nghề câu
Để tiến hành khai thác cần phải có thông tin đầy đủ về ngư trường, trữ
lượng về khả năng khai thác, mùa vụ, đặc tính ăn mồi của đối tượng khai
thác.v.v..mới thu đựợc hiệu quả và năng suất cao đồng thời bảo vệ đựợc nguồn
lợi thủy sản. Ngư trường khai thác chính của nghề câu cá ngừ đại dương nằm ở
50 đến 150 độ vĩ Bắc và 110 đến 150 độ kinh Đông.
Hiện nay, ngư dân ở nước ta đang khai thác cá ngừ ở vùng biển từ Thừa
Thiên Huế đổ vào trong, làn nước sâu từ 100 m trở ra. Ngư trừơng này nằm ở phía
đông bắc quần đảo Trường Sa, cự ly khoảng 500 km, cách Phan Thiết 750 km về
phía đông.
Mùa vụ khai thác
Vụ cá nam (mùa chính)
Vụ này kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong vụ này sản lượng cá
ngừ mắt to nhiều hơn cá ngừ mắt vàng chất lượng cá vụ này tốt nhất trong năm.
Vụ bắc (mùa phụ )
Vụ này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Sản lượng cá ngừ vây vàng trong vụ
này nhiều hơn cá ngừ mắt to, chất lượng cá vụ này kém hơn vụ trước
Các đối tượng khai thác
4
Cá ngừ đại dương thuộc họ cá thu – ngừ (Scombridac), là cá nổi và di cư tự
do, chúng thường tập trung thành từng đàn lớn. Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng
hơn 10 loài cá ngừ đại dương trong đó có 5 loài có trữ lượng cao, trọng lượng lớn
và có giá trị kinh tế cao. Đó là ngừ vằn, ngừ vây xanh, ngừ mắt to, ngừ vây vàng
và ngừ vây dài. Trong đó ngừ vây vàng và ngừ vây dài được đánh bắt nhiều nhất,
hai loại này có trọng lượng lớn chất lượng thịt thơm ngon nên được thị trường thế
giới ưa chuộng
1.2.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TÀU THUYỀN VÀ KINH TẾ THUỶ SẢN
CỦA TỈNH PHÚ YÊN
1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh
Phú Yên là tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên 5045 km2
và trải dài từ vĩ độ 130o44’28”B đến vĩ độ 120o 42’36”B, từ kinh độ 108o40’40’’Đ
đến kinh độ 109o27’47”Đ. Phú Yên có chiều dài bờ biển kéo dài từ Bắc (Mũi Bàn
Thang) đến Nam (Chân Hòn Nưa) dài khoảng 190km, có nhiều dải núi ăn ra biển
hình thành các eo vịnh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa sông
nhiều dinh dưỡng đã tạo nên vùng nước lợ ven biển khoảng 21.000 ha là các bãi
đẻ và sinh trưởng tốt của các loài tôm, cá con. Chúng là nguồn bổ sung trữ lượng
hải sản vùng biển, vùng nước mặn, nước lợ ven biển rất thuận lợi cho sự phát
triển.
Dọc bờ biển Phú Yên có 7 cửa sông, vịnh là nơi ra vào trú đậu tàu thuyền
đánh cá và là nơi nuôi trồng thủy sản nước lợ. Do đó, từ lâu đời đã hình thành các
cụm cư dân ngư nghiệp. Từ Bắc xuống Nam có các cửa sông và vịnh là: cửa đầm
Cù Mông, cửa vịnh Xuân Đài, cửa Tiên Châu (sông Kỳ Lộ), cửa Tân Quy (Đầm Ô
Loan), cửa Đà Rằng (sông Đà Rằng), cửa Đà Nông (sông Bàn Thạch), cửa vịnh
Vũng Rô.
Hai vịnh Vũng Rô và Xuân Đài là những vùng nước rộng, sâu, kín gió thích
hợp cho các loại tàu lớn hơn 1000 tấn ra vào trú đậu. Hai cửa Đà Rằng và Tiên
Châu có độ sâu trung bình dưới 3m phù hợp cho các loại tàu thuyền dưới 90 CV ra
5
vào và trú đậu. Các cửa lạch còn lại hẹp, cạn chỉ thích hợp cho các loại tàu thuyền
nhỏ hơn 60 CV ra vào khi có thuỷ triều dâng.
Lưu lượng nước của biển do bốn con sông: Sông Cầu, Kỳ Lộ, Sông Ba,
Bàn Thạch cung cấp, hàng năm đổ ra biển khoảng (12÷13) tỷ m3 nước mang theo
lượng phù sa, bùn cát gần 2,3 triệu tấn và các chất hoà tan khoảng 0,55 triệu tấn,
tạo nên vùng sinh thái nước lợ giàu dinh dưỡng cho các loại thuỷ sinh vật phát
triển phong phú ở các cửa sông, lạch ven biển.
Độ nông sâu ở biển này rất phức tạp: độ sâu từ 200m trở vào chiếm 46,38%,
trên 200m chiếm 53,62%. Do biển sâu nên nghề khai thác cá nổi là chủ yếu. Khai
thác cá tầng đáy chỉ thích hợp ở vùng thềm ven biển có độ sâu < 100m trở vào.
Phú Yên có chế độ hải lưu thay đổi quanh năm rất phức tạp. Thời kỳ gió
mùa đông bắc thì dòng hải lưu chảy theo hướng Bắc Nam, tốc độ dòng chảy đạt
tới (50 ÷ 60) m/s (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau), nhỏ nhất là 25 m/s vào tháng
4. Còn thời kỳ gió mùa Tây Nam thì hải lưu chảy theo hướng Nam Bắc, tốc độ
dòng chảy đạt tới (30 ÷ 50) m/s và chảy rất sát bờ biển miền Trung.
Ở vùng biển phía nam Phú Yên, hoạt động của hải lưu tạo nên vùng “nước
trồi” từ tháng 4 đến tháng 8. Vùng “nước trồi” đã ảnh hưởng đến vùng biển này,
cùng với dòng hải lưu mùa hè mang dòng nước ấm từ phía Nam lên tạo thành vùng
tập trung cá nổi rộng lớn. Ngoài khơi, còn có những hoàn lưu kín tạo nên những
dải “giáp nước” là nơi tập trung các đàn cá Ngừ và cá khác.
Thuỷ triều vùng biển Phú Yên thuộc chế độ nhật triều không đều, hàng
tháng có khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ thuỷ triều kỳ nước cường từ (1,2 ÷
2,20)m, kỳ nước kém từ (0,5 ÷ 1)m. Biên độ thuỷ triều bị giảm mạnh khi truyền
vào trong sông, trong đầm. Nồng độ muối ngoài khơi ổn định cao từ (33,6 ÷ 34) ‰,
vùng ven bờ khoảng (31 ÷ 32) ‰, càng vào sâu cửa sông, cửa đầm nồng độ muối
càng giảm. Nhiệt độ nước biển tầng mặt vào mùa hè khoảng (28 ÷ 29) 0C, mùa
đông từ (24,2 ÷ 25,5) oC
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn