Xem mẫu

Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi CBHD PHẦN I: THI CÔNG PHẦN ĐẤT CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG I. GIỚ THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH Tên công trình: Đập Đồng Cam Vị trí địa lý: Công trình được xây dựng tại Xã Hòa Hội, Huyện Phú Hòa, Tỉnh Phú Yên. Đập nối núi Trù Cát, xã Hòa Hội, huyện Phú Hòa ở bờ bắc với núi Qui Hậu, xã Sơn Thành Đông, huyện Tây Hòa ở bờ nam, đập nước ,có hai kênh dẫn nước là kênh Chính Bắc và Nam tưới tiêu cho cả vùng lúa Tuy Hòa , huyện Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa và một phần của huyện Tuy An Đồng Cam là công trình có giá trị thẩm mỹ lẫn kỹ thuật rất cao. Đập có ý nghĩa về mặt kinh tế, lịch sử cộng với cảnh quan tươi đẹp, kiến trúc độc đáo. Địa chất, thủy văn: ­ Phú Yên là tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Nam Việt Nam nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng lớn. ­ Địa hình khu vực có độ cao trung bình từ 20 – 200m độ dốc phổ biến không quá 15 độ tương đối dốc từ bờ kênh cái sao cho kéo dài vào nội đồng, cao độ chênh lệch không lớn chổ cao nhất 0,8 ­ 2,5m. ­ Mực nước cao nhất trong mùa lũ là +16,0m; mực nước cao nhất trong mùa khô NVN 1 Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi CBHD là +14,5m. Đặc trưng khí hậu: Nhiệt độ: ­ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,50C ­ Độ ẩm không khí ­ Độ ẩm bình quân năm 80 % ­ Độ ẩm lớn nhất trong năm 89 % ­ Độ ẩm nhỏ nhất trong năm 72 % Bốc hơi: ­ Lượng bốc hơi bình quân năm 1368mm/năm ­ Lượng bốc hơi lớn nhất 5,9mm/ngàyđêm, nhỏ nhất 2,43mm/ngàyđêm. Gió: ­ Hướng gió theo đổi theo mùa: ­ Mùa hè (khoảng từ tháng 4 ­ 9) gió Tây và Tây nam ­ Mùa đông (từ tháng 10 ­ 3) gió Bắc và Đông Bắc ­ Tốc độ gió trung bình 4,1m/s ­ Tốc độ gió lớn nhất 26,4m/s Mưa: ­ Lượng mưa trung bình cả năm từ 1600 – 1700mm ­ Có hai mùa rõ rệt:mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Vị trí: ­ Công trình được xây dựng trên sông Ba, bờ sông khá dốc. Đặc điểm công trình: ­ Công trình được xây dựng gần mạng lưới điện Thành phố nên có thể sử dụng trực tiếp mạng lưới điện. ­ Nguồn nước sử dụng trong công trình được lấy từ hệ thống giếng khoan tại chổ. ­ Công trình nằm gần trung tâm và trục giao thông chính thành phố. Đủ điều kiện cung ứng đầy đủ các loại vật liệu xây dựng như: cát, đá, Ximăng, thép, cốp pha… ­ Khối lượng công tác lớn: chịu ảnh hưởng của thời tiết (mùa khô và mùa mưa), cường độ thi công cần phải cao để kết thúc công tác này, chuyển tiếp cho các công tác khác tiếp theo như bê tông, xây lát. ­ Máy đào đất, ôtô tự đổ, máy ủi, máy san, máy đầm,…phải đảm bảo được cung cấp đầy đủ cho công trình. Nhiệm vụ công trình: NVN 2 Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi CBHD Nhiệm vụ chính là tạo nguồn nước tưới ổn định cho trên 30 ngàn ha đất canh tác ở các huyện Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, TP Tuy Hòa và một phần của huyện Tuy An. Số liệu tính toán: Đề GH b (độ) (độ) (m) (m) Lướiô vuôngCao độđỉnhđê m1 m2 G H (m) (m) 12 90 5 80 18 40 17,5 1.5 3 150 250 II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG Giải phóng mặt bằng: ­ Giải phóng mặt bằng bao gồm các công việc: + Di chuyển và phá dỡ nhà cửa, công trình cũ (nếu có): đảm bảo an toàn và tận thu vật liệu sử dụng. + Di chuyển các tảng đá to, có thể dùng các biện pháp sau: + Sử dụng thuốc nổ để phá vỡ đá + Sử dụng thiết bị cơ giới như máy ủi, máy kéo, máy đào,… + Chặt, hạ cây cối nằm trong mặt bằng xây dựng + Chặt hạ thủ công + Hạ cây bằng máy kéo, máy ủi. + Sử dụng máy cưa chạy điện + Đào gốc, rễ cây, có thể sử dụng các biện pháp sau đây: thuốc nổ, máy ủi, máy xới, máy đào + Dọn lớp đất hữu cơ, vét bùn, san lấp tạo mặt bằng thi công. Định vị công trình: ­ Từ các số liệu như cọc mốc chuẩn G, góc hướng, góc phương vị và độ dài đoạn GH được giao ta triển khai định vị công trình từ bản vẽ lên thực địa theo phương pháp tọa độ cực hoặc tọa độ vuông góc. ­ Phương pháp tọa độ cực: thích hợp với khu vực quang đãng, bằng phẳng và khoảng cách bố trí nhỏ hơn chiều dài thước. o Cách xác định: ­ Dùng la bàn xác định hướng Bắc đặt máy kinh vĩ tại G, ngắm máy theo hướng Bắc, chỉnh bàn độ về 0o0’0’’ quay một góc =90o theo chiều kim đồng hồ xác định được tia Gx dùng thước đo từ G theo hướng Gx một đoạn GH=80m xác định được điểm H. ­ Đặt máy tại điểm H ngắm về G, chỉnh bàn độ về 0o0’0’’ quay một góc =5o ngược chiều kim đồng hồ xác định được tia Hx. Tia Hx này chính là trục của tuyến đê và đánh dấu 2 điểm J và K ở 2 bên bờ cọc gỗ hay cọc thép đóng tạm. Hình thức tiêu nước: NVN 3 Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi CBHD ­ Thi công hệ thống thoát nước mặt để đảm bảo cho mặt bằng công trường không bị đọng nước, không bị ngập úng trong suốt thời gian thi công. ­ Các phương pháp tiêu nước bề mặt: + Tạo độ dốc cho mặt bằng thi công. + Xây dựng hệ thống mương hoặc cống thoát nước. ­ Các phương pháp tiêu nước ngầm: + Bố trí hệ thống giếng xung quanh móng rồi bơm để hạ mực nước ngầm xuống. Dẫn dòng, ngăn dòng thi công: (60 ngày) Dẫn dòng thi công: ­ Do đặc điểm công trình phần lớn được xây dựng trên sông, ao, hồ, … công trình nằm sâu trong mặt đất tự nhiên hay dưới mực nước ngầm. Vì vậy không tránh khỏi việc ảnh hưởng của nước đến công trình. ­ Phải đảm báo hố móng được khô ráo và đồng thời lợi dụng tổng hợp nguồn nước ở hạ lưu tới mức cao nhất. Cho nên cần phải tiến hành dẫn dòng thi công. ­ Các yêu cầu thiết kế khi dẫn dòng thi công: + Chọn tần xuất thiết kế và lưu lượng thiết kế. + Chọn phương pháp thích hợp từng giai đoạn. + Xác định trình tự thi công. + Phải chọn thời gian dẫn dòng thích hợp. Ngăn dòng thi công: ­ Trong quá trình thi công các công trình thủy lợi trên sông hầu hết phải tiến hành ngăn dòng. Nó là một khâu quan trọng hàng đầu khống chế toàn bộ khối lượng thi công dặc biệt là việc thi công công trình đầu mối. ­ Kỹ thuật tổ chức và thi công ngăn dòng rất phức tạp. Do đó chúng ta hải nắm chắc quy luật dòng chảy để chọn đúng thời cơ, xác định lưu lượng, thời gian ngăn dòng thích hợp. ­ Có nhiều cách ngăn dòng: + Đổ đá ngăn dòng, đánh chìm xà lan. + Đắp đất bằng phương pháp thủy lực. + Nổ mìn định hướng, đóng cửa công. ­ Các phương pháp ngăn dòng: + Tiến hành ngăn dòng hạ lưu trước để tránh các vật liệu lắp trôi vào lòng công trình,gây bồi lắng làm ảnh hưởng đến công tác bốc véc đáy song công trình sau này + Phương pháp lắp đứng: là dùng vật liệu (đất, đá, bêtông đúc sẵn,…) đắp từ 2 bờ ra cho đến khi dòng chảy bị chặn lại. Biện pháp này thi công đơn giản, NVN 4 Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi CBHD nhanh chóng rẻ tiền,không cần làm cầu công tác nhưng đến giai đoạn cuối thì lưu tốc dòng chảy lớn làm cho quá trình ngăn dòng phức tạp và khó khăn + Phương pháp lắp bằng: dùng vật liệu đắp đập ngăn dòng trên toàn bộ chiều rộng tuyến đê cho tới khi đập nhô lên khỏi mặt nước. Biện pháp này có diện thi công rộng, tốc độ nhanh, lưu tốc dòng chảy trong quá trình ngăn dòng không lớn nhưng phải làm cầu công tác nên tốn thêm nhân lực và thời gian cho công việc này ­ Xác định các thông số thiết kế ngăn dòng: + Chọn ngày, tháng ngăn dòng. + Chọn lưu lượng thiết kế ngăn dòng + Xác định chiều rộng ngăn dòng. + Cao trình và chiều rộng đỉnh đập. + Mái dốc đập ngăn dòng. + Cần phải tính toán thủy lực trước khi ngăn dòng. + Cần phải chuẩn bị chu đáo các công tác chuẩn bị. + Phải thi công nhanh nhằm tránh hao hụt vật liệu. Xây dựng láng trại, nhà tạm: ­ Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thi công gồm có: + Hệ thống giao thông công trường. + Nhà tạm công trường. + Nhà kho. + Hệ thống cấp nước cho công trường. + Các hệ thống khác… ­ Hệ thống giao thông công trường: vì là công trình tạm phục vụ cho thời gian ngắn nên sử dụng loại mặt đường đất có gia cố, nền đường là đất tự nhiên, mặt trên có rãi một lớp cấp phối đá cuội sỏi theo một tỉ lệ nhất định đã được tính toán và thí nghiệm. Tất cả được trộn bằng thủ công, rãi lên mặt đường, san phẳng rồi dùng xe lu nặng từ 4 tấn đầm chặt, tạo thành một lớp mặt đường rắn chắc chịu lực. ­ Nhà tạm công trường: Do thời gian thi công ngắn và đa số công nhân có nhà ở gần công trường nên ta chỉ cần dựng nhà tạm bằng cây gỗ chặt trong rừng, phía trên lợp bằng tấm cao su. ­ Nhà ở dành cho ban chỉ huy công trường ta cũng dựng bằng gỗ chặt trong rừng, phía trên lợp bằng tole và dừng xung quanh cũng bằng tole. NVN 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn