Xem mẫu

  1. Luận văn Đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT LỜI NÓI ĐẦU 1 . Tính cấp thiết của đề tài Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận d ụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các đ iều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn " là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp". 2 . Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. * Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề x uất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn . * Nhiệm vụ: 1 . Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản x uất kinh doanh trong ngành cơ khí 2 . Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sợn 3 . Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty công ty Quy Chế Từ Sơn 1 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT 3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. * Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động ở p hạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ Sơn . Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đ ề cũng chỉ giới hạn trong một thời gian nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới. * Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích: N ghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hướng đề x uất. + Phương pháp thố ng kê: Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp thống kê để so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng lao động tại Công ty. N goài các phương pháp trên đ ề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài. 4 . K ết cấu của chuyên đề: Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy Chế Từ Sơn Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 2 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT PHẦN I CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN A .CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN I. CÁC CH Ỉ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 1 Yêu cầu đối với các chỉ tiêu: V iệc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông q ua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng địa b àn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay chưa, từ đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, q uản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đ ánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử d ụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lương, lợi nhuận thu được trên 1000 đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống. + Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất toàn diện nhất, b ao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn sâu sắc hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ 3 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút ra được những biện pháp đúng đắn đ ể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp. + H ệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động. + H ệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. - Các chỉ tiêu đánh giá chung. + Chỉ tiêu về năng suất lao động (W) TR W= (1) T Trong đó: W: Năng suất lao động TR: Tổng doanh thu T: Tổng số lao động N ăng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá m ột cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp. Q ua năng suất lao động b ình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất đ ịnh (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. + Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N): LN N=T (2) Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao đ ộng LN: Tổng lợi nhuận T: Tổng số lao động 4 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất m ở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách n hà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. 2. Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận: Đ ể việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải có các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao động: + Bộ phận quản lý: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất khó khăn và phức tạp vì kết quả của hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố khác, và sự biểu hiện của nó phải qua một thời gian dài, chi phí lao động ở bộ p hận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá trước tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với tổ kế toán: Hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực hiện công tác kế hoạch thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà nước. + Đối với bộ phận sản xuất thì hiệu quả lao động ở bộ phận này được đánh giá khá đơn giản thông qua năng suất lao động b ình quân của mọt công nhân trong một ngày , tháng , quý ,năm … + Tổ tu sửa: Chất lượng của công việc được đánh giá qua các chỉ tiêu về số giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình độ kỹ thuật của nhân viên trong tổ. + Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá thông q ua các chỉ tiêu. 5 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Tổng doanh thu Doanh thu bình quân = Tổng số nhân viên (1) của một nhân viên Lợi nhuận bình quân Doanh thu - chi phí - thuế của một nhân viên = (2) Tổng số nhân viên II. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY 1 . Nhân tố bên trong: - Tổ chức quản lý trong công ty + Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất lượng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố trí đúng người đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý tức là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy móc hiện đ ại thì cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động chân tay đơn giản không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao động có trình độ thấp và trung bình. V ậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngược lại nếu không thì dẫn đ ến lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất lao động giảm. + Đ ịnh mức lao động phải là đ ịnh mức lao động trung bình tiên tiến có nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện được phải có chút ít sáng tạo, cố gắng p hấn đấu tuy nhiên không quá khó nhưng cũng không phải ai cũng làm được, như vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lười dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao. Tuy nhiên để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải là dễ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.khác + Q uản lý lao động bằng các hình thức trả lương khuyến khích lao động làm việc bằng các chế độ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân công lao động theo ca kíp, theo tổ đội. 6 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Trong khách sạn tổ chức trả lương thường theo 2 hình thức: Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian. + Tuyển chọn và đào tạo lao động. Thông thường thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao động từ bên ngoài là điều không tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang hoạt động thì việc tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không có đủ người hoặc không có người đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào đó. N ếu tuyển chọn không kỹ tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội. Đ ào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động. + Q uy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó p hải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng phục vụ khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận đ ược mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm khách sạn mà mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong khách sạn quyết định đến năng suất lao động. + Các công cụ đ òn bẩy kinh tế. Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ chức tiền lương phải được xét trên 2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân p hối lương. + Q uỹ tiền lương: Đây là tổng số tiền m à cơ sở kinh doanh dùng để trả lương cho người lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều 7 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. V ì được xác đ ịnh theo chế độ lương khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo thu nhập hạch toán và theo tổng thu nhập. + Đối với hình thức khoán theo thu nhập. Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi p hí khác ngoài lương Sau đó tổng thu nhập được phân chia như sau: Một phần dùng để trả lương đó là quỹ lương. Đơn giá lương khoán Q uỹ tiền lương thực tế = trên 1000đ thu nhập * Tổng thu nhập thực tế Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch Trong đó: Đơn giá lương khoán = Tổng thu nhập kỳ kế hoạch Phần còn lại được phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thưởng. Đối với hình thức khoán theo thu nhập hạch toán. Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ q uan quản lý cấp trên. Q uỹ tiền lương thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Q uỹ phát triển sản x uất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM Thực hiện cơ chế khoán tiền lương theo hai phương pháp trên là phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và đ ặc điểm của mình mà áp dụng chế độ lương khoán nào cho phù hợp. + Chế độ phân phối tiền lương K hi thực hiện việc phân phối tiền lương đ ể đảm bảo sự công bằng và khuyến khích người lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản: * Trình độ tay nghề * Hệ số thành tích 8 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  10. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Trong đó thường tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian làm việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp. Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lương cơ bản, mức lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau. H ệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lượng công việc của người lao động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân trong p hân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều về thu nhập của người lao động. N goài ra cần chú ý: Đ ối với một số chức danh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc ,phó giám đốc ,kế toán trưởng,các trưởng phòng … thì phải được cộng thêm một số ưu đãi. Đối với nhân viên làm việc trong môi trường độc hạithì phải được cộng thêm một số ưu đãi trong khi làm việc. Phân lo ại lao động trong công ty . Đó là những nhóm người trong tập thể lao động của đ ơn vị sản xuất kinh doanh được phân định và theo những tiêu thức cụ thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo độ tuổi thì đối với những ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thì độ tuổi trung bình của người lao động càng thì đó là một ưu thế, bởi vì người lao động trẻ họ thường lăng động hơn trong quá trình làm việc Nhưng đ ối với ngành công nghiệp nói chung và các ngành sản xuất kinh doanh cơ khí nói riêng thì đó chưa hẳn là ưu thế. Nếu độ tuổi trung b ình của người lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc p hục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng lại không phù hợp với tính chất công việc cân có sức khoẻ , N ếu phân theo giới tính đó là những nhóm người tập thể lao động được p hân định theo tiêu thức giới tính. Bởi tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất không có sản phẩm dịch vụ 9 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  11. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT .Vì thế mà tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, ở trong từng bộ p hận tỷ lệ nam giới và nữ giới là khác nhau - Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản x uất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản x uất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là m ục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với một đội ngũ lao động như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần hai mặt là số lượng và chất lượng. + V ề số lượng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính toán số lượng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý tức là số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa không thiếu, chỉ có đảm bảo được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao động mới đạt hiệu quả cao. + Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình đ ộ còn phụ thuộc vào tính chất của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ. Đ ể đảm bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc đối với người lao động về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn các yêu cầu này là khác nhau. - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại m ới. Số lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhiều lao động có trình độ học vấn, tay nghề cao. N goài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vào trong quá trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế đ ược lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có bộ phận rửa bát sẽ giảm được lao động rửa bát). Như vậy ở những bộ phận như thế áp dụng máy 10 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  12. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT móc vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao động bằng máy móc là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Các điều kiện khác: + Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp thì việc ăn uống, sinh hoạt hay mọi ưu đãi khác ngoài lương thưởng trong khách sạn là rất quan trọng nó cũng có vai trò quyết định đến chất lượng phục vu. Nếu người lao động có tinh thần sức khoẻ tốt thì họ làm việc sẽ có hiệu quả, hăng hái nhiệt tình trong công việc hơn và ngược lại. 2 . Nhân tố bên ngoài - N guồn khách đ ối với khách sạn: Khách với những đặc điểm về giới tính, q uốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định những yêu cầu đối với người lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và xác định hình thức phục vụ kỹ thuật phục vụ thích hợp một cách tương xứng và đáp ứng được đúng và đầy đ ủ nhu cầu của khách, hiểu rõ ý muốn của khách là điều kiện tiền đề để tổ chức lao động một cách tốt nhất và nó quyết định hướng đi trong thời gian tới của khách sạn. - Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động: Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của m ỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu q uả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu... Đối với tất cả những người chủ, lẫn công nhân đều phải đóng góp hàng tháng trên cơ sở thu nhập hàng tháng của công nhân. - Luật pháp: Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành luật lao động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Do 11 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  13. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT đó việc chấp hành các quy chế đó phải được thực hiện ở mọi hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh... Đ ể tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trước mắt mà lợi dụng người lao động bắt người lao động làm việc với cường độ cao gây chán nản kiệt sức cho người lao động. Luật pháp là cũng để bảo vệ người lao động giúp họ giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp trong phạm vi làm việc của họ. Do vậy luật pháp phải rõ ràng và công minh, xử lý công bằng với mọi người. 12 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  14. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT B THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN I.VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 1 . sơ lược quá trình hình thành và phát triển ở công ty 1 .1:Lịch sử hình thành. N gành công nghiệp nặng là một trong những nghành kinh tế quan trọng của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế .Và trước sự cần thiết của các sản phẩm Bulông và đai ốc đối với nền kinh t ế quốc dân .Bộ công nghiệp nặng ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn vào gày 18 tháng 11năm 1963 và thành lập lại vào ngày 25 tháng 5 năm 1993 .Nay đổi tên thành Công ty Quy chế Từ Sơn (căn cứ vào thông báo số 3LCTB ngày 24 tháng 4 năm 1993của văn phòng chính phủ thông báo ý kiến của thủ tướng Chính phủ thành lập lại doanh nghiệp nhà nước .V à theo quyết định số 2410QD – TCCB ngày 25 tháng 8năm 2000 của Bộ trưởng Công nghiệp đổi tên nhà máy quy chế Từ Sơn thành công ty Quy Chế Từ Sơn thuộc tổng công ty máy và thiêt bị công nghiệp Công ty Quy chế là một doanh nghiệp Nhà Nước và có đầy đủ tư cách p háp nhân hoạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng , được mở tài kho ản tại ngân hàng .Với vị trí nằm cách thủ đô Hà nội 18Km về phía Bắc , đây là điều kiện rất thuận lội cho việc lưu thông hàng hoá , sản phẩm của công ty . sản phẩm chính của nhà máy là sản xuất các loại bu lông đai ốc theo TCVN có tính lắp lẫn cao, boa gồm các loại sản phẩm chủ yếu dỏ là bulông tinh và bulông thô , vòng đ êm vít các loậi , phụ tùng otô , máy kéo ,mayơ xe đạp …. Ngo ài các sản phẩm chủ yếu kể trên nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công nghiệp phụ p hục vụ sản xuất nông nghiệp của các vùng phụ cận quanh vùng . Từ sự thành lập của công ty nó đã thu hút được một số lượng lớn lực lượng lao động tại địa phương vì thế mà nó thúc đ ẩy được nền kinh tế trong vùng phát triển mạnh. 1 .2 Quá trình phát triển . 13 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  15. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Quá trình phát triển của công ty đ ược chia làm 2 giai đoạn chính theo cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta. G iai đo ạn 1:Bắt đầu từ khi thành lập (1963) cho đến khi có quyết định 217/HĐBT ngày 14-11-1987 nay là chính phủ ra đời .Do cơ chế quản lý theo kiểu hành chính bao cấp theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều do N hà nước quyết định điều tiết nhà máy chỉ lo khâu sản xuất theo kế hoạch Nhà nước b àn giao .Tuy vậy trong giai đoạn này nhà máy luôn luôn sản xuất và đạt vượt mức kế hoạch đề ra sản lượng có năm lên tới 1700 tấn (năm1976) đạt 112% kế hoạch vượt 12% kế hoạch bàn giao và năm1979 đạt 25 triệu tấn đạt 118% kế hoạch vượt chỉ tiêu 18% . G iai đoan 2 : Từ khi có quyết định 217/HĐBT cho đến nay là giai đoạn N hà nước xoá bỏ chế đọ bao cấp .Các doanh nghiệp Nhà nước dần dần chuyển từng bước sang tự hoạch toán kinh doanh và vậ đọng theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước .V ì thế mà tình hình sản xuất của ngành công nghiệp nói chung và nhà máy Quy chế nói riêng đã gặp không ít khó khăn như vật tư nhiên liệu ,thị trương tiêu thụ sản phẩm ,sự cạnh tranh vớ hàng ngoại nhập dẫn đ én công ty gặp nhiều khó khăn ,công nhân thiếu việc làm ,thu nhập thấp không đ ảm bảo cuộc sống .Mặc dù đã gập nhiều khó khăn nhung công ty đã từng bước khắc phục nhữmg khó khăn đó .Tự tiềm kiếm thị trường cải tổ toàn bộ khoa hoc kỹ thuật , các chu trương chính sách của Nhà nước giảm bớt biên chế ,xắp xếp lại nhân sự ,bên cạnh đó cố gắng khắc phục hậu quả do cơ chế cũ đ ể lại .Từ đó công ty đã từng bước lớn mạnh cụ thể là ổn định đươvj việc làm ,tiền lương của cán bộ công nhân viên đươc nâng cao một cách đáng kể đẻ đảm b ảo cuộc sống .Tình hình sản xuất kinh doanh luôn khả quan và phát triển theo triều hướng tích cực. N gày 25-8-2000 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 2410/QĐ - TCCB về việc đổi tên nhà máy Quy chế Từ Sơn thành công ty Quy chế Từ Sơn trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp Tên gia dịch quốc tế là: 14 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  16. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT TUSON FASTENER COMPANY (TUFACO) Trụ sở chính đặt tại : Thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh 2 . Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý. 2 .1. Ban giám đốc. Là cơ quan đầu não của mỗi bộ máy quản lý cuối cùng, là nơi quy đ ịnh cơ cấu hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy và cũng là nơi góp phần quyết định sự tồn tại của bộ máy quản lý. K ết quả hoạt động của ban giám đốc có ý nghĩa đặc biệt. Ban giám đốc tìm việc làm cho CBCNV trong công ty. Việc tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng có thành công hay không chính là nhờ tài năng, uy tín, khéo léo trong giao tiếp, các m ối quan hệ với khách hàng. Sự năng động của ban giám đốc. Do vậy ban giám đốc không những là những kỹ thuật mà còn là những nhà kinh tế để đảm đương công việc. *.Giám đốc công ty. N hư đã trình bày ở phần trên, công ty được thành lập từ sự chuyển đổi của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh sang. Do đó, giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, là đ ại diện pháp nhân của công ty và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người bổ nhiệm về điều hành công ty giám đốc có quyền hạn nhiệm vụ yếu sau: + N hận và sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho công ty để thực hiện mục tiêu Nhà nước giao. + Q uyết định giá mua giá bán sản phẩm dịch vụ, ban hành các đ ịnh mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương. + Q uyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Phó giám đốc, kế toán trưởng, các đơn vị thành viên (nếu có). Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ trưởng phòng, phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ trong công ty. + G iám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện chế 15 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  17. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT độ chính sách pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định bộ máy tổ chức q uản lý của công ty, đảm bảo tinh giảm có hiệu quả. Tổ chức việc thi tuyển chuyên môn , về nghiệp và thực hiện có nề nếp chế độ nhận xét cán bộ trong công ty theo định kỳ. G iám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và thực hiện chính sách về lao động của Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng các nội quy, q uy chế nhằm thực hiện những quy định của Nhà nước về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Trường hợp không đảm bảo an toàn lao động, giám đốc có quyền và có trách nhiệm chỉ định sản xuất, giám đốc có quyền khen thưởng những người có thành tích. Đồng thời thi hành kỷ luật đ ến mức buộc thôi việc những người vi phạm nội quy, quy chế, áp dụng trong công ty, cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động những người không đáp ứng yêu cầu sản xuất theo nội quy của công ty theo hợp đồng đã kết kết. G iám đốc chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách N hà nước và các kho ản khác. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty trình lên tổng công ty cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nghĩa vụ điều hành của mình. * Phó giám đốc. Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiemẹ vụ trách nhiệm được uỷ quyền hoặc phân công. * Phó giám đốc có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. - Đ ược giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ huy thống nhất sản xuất kỹ thuật hàng ngày. Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ việc chuẩn b ị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều khiển lao động trong nội bộ công ty cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất đảm bảo số lượng và chất lượng theo kế hoạch. 16 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  18. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Tổ chức và chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất tháng, tuần, ngày cho toàn công ty phối hợp với kế toán trưởng dự toán chi phí sản xuất và hiệu quả kinh doanh sản phẩm mới. N ghiên cứu, xây dựng phương hướng các kế hoạch tiến bộ kỹ thuật lâu dài hàng năm cho công ty. Tổ chức bảo dưỡng và quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ, bảo đảm máy móc hoạt động đều đặn phục vụ kịp thời cho sản xuất giúp giám đốc quy định các chế độ cải thiện điều kiện lao động. Có quyền kỷ luật với những người vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao động. Có quyền định chỉ công tác, đình chỉ sản xuất đối với những người vi phạm an toàn lao động và báo cáo giám đốc. Có quyền đề nghị nâng bậc lương cho CBCNV và tham gia xét duyệt nâng b ậc định kỳ, có quyền khen thưởng, công nhận cánbộ có thành tích sản xuất và hoàn thành kế hoạch trong phạm vi và mức độ được giám đốc uỷ quyền. 2 .2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng 2 .2.1. Văn phòng xí nghiệp :là một đơn vị trực thuộc công ty có chức năng tham mưu trên các lĩnh vực quản lý hành chính, qủn trị đời sống,quản lý nhà trẻ mẫu giáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động các mặt công tác đó. Văn phòng xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty. * Nhiệm vụ của văn phòng xí nghiệp. Thu thập tổng hợp tình hình có liên quan đến các hoạt động của (xí nghiệp) công ty. G iúp giám đốc tổ chức chuẩn bị hoặc theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các đ ề án quyết định, chỉ thị, để ban hành trong công ty hoặc trình lên cấp trên. Lập chương trình công tác hàng quý, 6 tháng năm của công ty. Bố trí lịch làm việc hàng tuần, hàng tháng của giám đốc. Tổ chức và quản lý các kỳ họp của giám đốc, của công ty. Tổ chức phổ biến các văn bản của cấp tên và của công ty theo dõi đôn đốc và kiểm tra hoặc tổ chức sự phối hợp giữa các phòng, xưởng, phân phân xưởng 17 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  19. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT đ ể thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác của cấp trên và của công ty. Đ ảm bảo mối quan hệ công tác của giám đốc, công ty với bên ngoài. quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính, xác nhận các văn bản giấy tờ về hành chính quản trị được giám đốc uỷ quyền. Lưu trữ đánh máy, in ấn tài liệu p hát các văn bản báo cáo theo quy định. Quản lý con dấu, quản lý tổ chức tốt công tác thông tin liên lạc tỏng nội bộ công ty, hệ thống đienẹ báo trong công ty từ bên trong ra bên ngoài, quản lý các thiết bị máy in, máy chữ. Phụ vụ tiếp khác, thực hiện về sinh công cộng,vệ sinh nơi làm việc của bộ phanạ lãnh đạo. Tổ chức quản lý ô tô con cả về thiết bị con người và tổ chức điều vận: 2 .2.2. Phòng tổ chức lao động. Phòng tổ chức lao động là một đơn vị trực thuộc giám đốc công ty có chức năng thammưu cho giám đốc về lĩnh vựctổ chức nhân sự đ ào tạo và chế độ chính sách đối với người lao động trong toàn công ty. * Nhiệm vụ. - Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý các hệ thống, các biện pháp làm việc của bộ máy quản lý. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước tổ chức xây dựng các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức trong phạm vi công ty. - Làm các thủ tục tuyển dụng, tiepé nhận , bố trí, thuyên chuyển cho thôi việc đối với công nhân viên chức theo pháp luật hiện hành và các quy đ ịnh cụ thể của giámđốc. Đ iều động bố trí sắp xếp CBCNV trong nội bộ công ty. Q uản lý theo dõi đ iều kiện làm việc và phân phối thu nhập quan tâm đến đ ời sống của người lao động trong công ty. Nhận và quản lý hồ sơ CBCNV. Thống kê nhân sự , nhận xét thường kỳ CBCNV . Chuẩn bị các tài liệu đề nghị khen thưởng kỷ luật CBCNV trong công ty. X ây dựng định mức lao động. đơn giá tiền lương theo quy định hiện hành. Tổ chức việc bổ túc , kèm cặp nâng bậc cho công nhân. 18 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
  20. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT 2 .2.3.Phòng sản xuất kinh doanh , * Chức năng. Phòng sản xuất kinh doanh là một dơn vị trực thuộc giám đốc công ty làm công tác kinh tế tham mưu cho giám đốc trênlĩnh vực sản xuất kinh doanh. nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạhc chuẩn bị mọi đieue fkiện xây d ựng các dịnh mức lao động đơngiá tiền lương và đieuè hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đảmbảo kinh doanh có hiệu quả. * Nhiệm vụ. Tập hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của công ty. xây d ựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn và kế hoạch tác tác nghiệp về sản xuất sản p hẩm. Sản xuất dụng cụ khuôn, cối, gà lắp... hàng tháng, quý, năm tổ chức thực hiện các kế hoạch đó. Tổ chức điều độ sản xuất,quản lý sản xuất sản phẩm và dụng cụ khuôn cối p hục vụ cho sản xuất, quản lý thời gian lao động của các phân xưởng chính, phụ, d ịch vụ trực thuộc công ty. N ghiên cứu thị trường tổ chức công tác marketing, kỹ kết hợp đồng sản x uất và tiêu thụ sản phẩm. K iểm tra việc thực hiện kế hoạch trong công ty và tổ chức xét duyệt hoàn thành kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. H ướng dẫn ghiệp vụ công tác kế hoạch hoá cho các dơdoanh nghiệp vị và nhân viên kế hoạch ở các đơn vị trong toàn công ty. 2 .2.4.Phòng tài chính kế toán. * Chức năng. Phòng tài chính kế toán là đơnvị trực thuộc giám đốc công ty có chức năng tham mưu giúp cho giám đốc q uản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kê toán, hạch toán thống kê, báo cáo theo quy định. 19 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD
nguon tai.lieu . vn