Xem mẫu

  1. ĐẶT PASSWORD CHO THƯ MỤC Trước đây chỉ có một cách duy nhất để đặt password bảo vệ trong Win98 hay Win ME là mua phần mềm bổ sung chức năng này. Nhưng với WinXP thì bạn có thể làm điều này dễ dàng. Cách bình thường nhất là bạn định dạng ổ cứng là NTFS để tăng khả năng bảo mật. Nhưng cũng có một cách khác để đặt password trong WinXP mà không cần quan tâm đến việc ổ cứng được định dạng thế nào. Trước tiên bạn hãy kiểm tra chức năng folder compression đã được cài đặt trên PC: chọn Start - Settings - Control Panel. Sau đó double-click vào Add/Remove Programs và click vào tab Windows Setup. Chon System Tools và click Details. Nếu không có dấu check ở mục Compressed Folders hãy check vào. Cuối cùng chọn OK. Nén folder hay file: Để nén một folder hay file, click chuột phải trên desktop hoặc bên trong bất cứ thư mục nào, chọn New -> Compressed (zipped) Folder. Thao tác này sẽ khởi tạo một folder mới với tên là New Compressed Folder. Gõ tên theo ý bạn và nhấn Enter. Ta tạm gọi đó là thư mục TestPassword. Sau đó double click vào thư mục đó để mở nó. Bây giờ mở Windows Explorer, chọn thư mục hay tập tin bạn muốn đặt password bảo vệ. Sao đó sử dụng nút phải chuột và drag nó vào thư mục TestPassword. Khi bạn bỏ nút chuột ra, hãy chọn Move Here. Kế tiếp trong thư mục TestPassword, bạn chọn menu File, chọn Add a password. Gõ password trong Password và gõ lại trong Confirm Password, sau đó OK. Kể từ bây giờ, mỗi lần truy cập vào thư mục hay tập tin này, Windows sẽ hỏi bạn nhập password. Vì vậy chỉ có bạn biết password mới có quyền truy cập vào. Cách Setup BIOS Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một t ập hợp dữ liệu đ ược lưu trong CMOS (m ột chip b ộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính s ẽ b ị tê li ệt. Vi ệc xác lập các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao gi ờ người bán cũng ph ải làm th ủ t ục Setup Bios ngay sau khi ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường h ợp máy t ự m ất các thông tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhi ễu điện, virus...Hi ện nay, ng ười ta dùng Flash Ram đ ể l ưu thông tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các m ục trong Bios có th ể khác nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn b ản chúng v ẫn gi ống nhau và trong phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng b ạn ph ải ch ịu khó tìm hi ểu thêm nh ờ vào các kiến thức căn bản nầy. Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát tri ển lo ại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống t ương tự Windows và s ử d ụng đ ược Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi. Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Ðài Loan. Ð ối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy riêng c ủa t ừng hãng n ếu mu ốn thay đổi các thông số của Bios.
  2. * Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đ ổi giá tr ị c ủa m ục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nh ấn phím Esc đ ể thoát kh ỏi m ục (giá tr ị m ới s ẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi h ộp thoại hi ện ra, b ấm Y đ ể lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đ ổi, khi h ộp thoại hi ện ra, b ấm Y đ ể không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios. * Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa s ổ, s ử d ụng đ ược mouse n ếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse b ấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa s ổ liệt kê giá trị xuất hi ện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nh ỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hi ện h ộp li ệt kê, ch ọn giá tr ị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc. 1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup): Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC ph ải biết đ ể quản lý và đi ều khi ển chúng. * Ngày, giờ (Date/Day/Time): Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ đ ược máy tính xem là thông tin g ốc và s ẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ đ ược s ử d ụng khi các b ạn t ạo hay thao tác v ới các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin nầy, thí d ụ để báo cho b ạn c ập nh ật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định...Bình thường b ạn Set sai hay không Set cũng chẳng nh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có th ể s ửa ch ữa tr ực ti ếp ngoài Dos b ằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup. Chú ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khong vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn nên ch ỉnh l ại gi ờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay mainboard. * ổ đĩa mềm (Drive A/B): Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào vi ệc nối dây cho ổ đĩa đ ể xác đ ịnh. ổ đĩa n ối v ới đ ầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nh ỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa s ẽ không ho ạt đ ộng ch ớ không h ư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard s ử dụng Bios đời m ới, khai báo sai lo ại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động bình th ường nh ưng kêu r ất l ớn lúc m ới b ắt đ ầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư đĩa. Các Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không c ần tráo đ ổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử dụng. Khi tráo đổi b ằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại trong Bios Setup (Khi tráo b ằng lịnh Swap trong Bios thì không c ần khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng d ụng có b ảo v ệ ch ống sao chép. * ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE: Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi ti ết các thông s ố, b ạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu b ạn khai báo quá dung l ượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai nầy. May m ắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE t ự động (IDE HDD auto detection) nên các b ạn kh ỏi m ắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về ph ần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. B ạn cho ch ạy Auto detect, Bios s ẽ t ự đ ộng điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng C và D đòi h ỏi ph ải đúng v ới vi ệc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà b ằng các jumper trên m ạch đi ều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nh ất, ổ Master (ổ C), ổ Slave ( ổ D) và
  3. có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper h ơn nên nếu không có tài li ệu h ướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu. * ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE: Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hi ện nay các ổ dĩa CDROM cũng s ử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao di ện đĩa IDE) để đ ơn gi ản vi ệc l ắp đặt. Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM. * Màn hình (Video) - Primary Display: EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA. CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 c ột hay CGA 80 c ột. Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, k ể c card VGA khi dùng màn hình tr ắng đen. * Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt): Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình ki ểm tra máy, b ạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể bi ết các l ỗi khác, n ếu có. Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các l ỗi ngoại trừ lỗi c ủa bàn phím. Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ l ỗi của đĩa. Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ l ỗi c ủa ổ đĩa và bàn phím. Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn t ất dù phát hi ện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có ph ương h ướng gi ải quyết. * Keyboard: Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình n ếu bàn phím có l ỗi. Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý: ch ọn mục nầy không có nghĩa là vô hi ệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi mất công ki ểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động. 2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup): * Virut Warning: Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition c ủa đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... b ạn c ần ph ải Disable mục nầy. * Internal cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 tr ở lên.
  4. * External cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn g ọi là Cache m ức 2 (L2). * Quick Power On Self Test: Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình kh ởi đ ộng, đ ể gi ảm thời gian khởi động tối đa. * About 1 MB Memory Test: Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ ki ểm tra 1 Mb bộ nh ớ đ ầu tiên. * Memory Test Tick Sound: Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test b ộ nh ớ. * Extended Bios Ram Area: Khai báo mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nh ớ quy ước, t ức Kb b ắt đầu t ừ địa ch ỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để l ưu các thông tin về đĩa c ứng. Xác l ập có th ể là 1K hay 0:300. * Swap Floppy Drive: Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo l ại loại ổ đĩa nh ư khi tráo b ằng cách Set jumper trên card I/O. * Boot Sequence: Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A r ồi đ ến C hay ch ỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô tình khởi đ ộng b ằng đĩa m ềm có Virus. Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép b ạn chỉ đ ịnh khởi đ ộng t ừ 1 trong 2 ổ m ềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng đ ược. * Boot Up Floppy Seek: Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. N ếu Disable Bios s ẽ b ỏ qua. Ch ọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đ ọc đĩa c ứng, m ặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C. * Boot Up Numlock Status: Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi kh ởi đ ộng, nhóm phím bên tay ph ải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock t ối), nhóm phím bên tay ph ải dùng để di chuyển con trỏ. * Boot Up System Speed: Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (th ấp). * Memory Parity Check:
  5. Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép m ục nầy enable, có lo ại b ắt b ạn ph ải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo b ạn ch ọn lại là disable. M ục n ầy không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram. * IDE HDD Block Mode: Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo t ừng khối (các ổ đĩa đ ời m ới có dung l ượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đ ời cũ b ạn cho disable m ục n ầy. * Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode: Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung l ượng l ớn hơn 528Mb, b ạn cho enable mục nầy. * Sec. IDE Ctrl Drives Install: Mục nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O. Các ch ỉ đ ịnh có thể là Master, Mst/Slv và disable. * Sec Master/Slave LBA Mode: Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2. Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đ ời mới giúp b ạn s ử d ụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các m ục nầy rồi mới ti ến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các mục nầy hay đem g ắn qua máy khác cũng ch ọn disable, b ạn sẽ không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, b ạn nên g ắn vào đ ầu n ối Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần ch ạy 32BitDiskAccess trong Windows. * Typematic Rate Setting: Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay th ế l ịnh Mode c ủa DOS, quy đ ịnh t ốc độ và thời gian trể của bàn phím. * Typematic Rate (Chars/Sec): Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay ch ậm của b ạn. N ếu b ạn Set th ấp h ơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không k ịp. * Typematic Delay (Msec): Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính b ằng mili giây. * Security Option: Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup. Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup b ạn phải đánh đúng m ật kh ẩu đã quy định trước. System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn h ỏi m ật kh ẩu, n ếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.
  6. Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hi ệu hoá) m ục nầy, b ạn ch ọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà ch ỉ cần bấm ENTER. Trong tr ường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, b ạn đánh m ật kh ẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập m ật khẩu mới (New Password) b ạn đ ừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng m ật kh ẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng s ử d ụng mục nầy vì b ản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà h ại nhi ều. Ch ỉ nh ững máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi. * System Bios Shadow, Video Bios Shadow: Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có t ốc độ ch ậm) vào Ram (t ốc đ ộ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các d ữ liệu nầy. * Wait for if Any Error: Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi. * Numeric Processor: Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đ ồng x ử lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục nầy. * Turbo Switch Funtion: Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các Bios đ ời c ủ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium tr ở đi không có mục nầy. 3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup): * Auto Configuration: Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...m ỗi khi khởi đ ộng tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho b ạn t ự chỉ đ ịnh. * AT Clock Option: Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm t ốc đ ộ ho ạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho ch ọn t ốc đ ộ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn ch ỉ định b ằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn. * Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector: Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nh ỏ đ ể còn l ại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau: CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz. CLKI/4 khi system clock là 33MHz. CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
  7. CLKI/6 khi system clock là 50MHz. Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuy ển d ữ li ệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan tr ọng nh ất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi đ ộng hay đọc đĩa bình th ường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì b ạn có thể tăng đ ược 2 n ấc, thí d ụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có th ể ch ạy t ốt trong kho ảng t ừ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đ ọc đ ược đĩa c ứng). * AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS: Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable. * Fast AT Cycle: Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus. * DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle: Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1 Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2 50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2 Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU. * DRAM/Memory Write Wait States: Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (t ốc độ 40MHz trở lên). Ch ọn 0WS khi h ệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống). * Hidden Refresh Option: Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM đ ược làm t ươi. * Slow Refresh Enable: Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi s ẽ kéo dài h ơn bình th ường. B ạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm t ươi ch ậm. * L1 Cache Mode: Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác l ập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU. * L2 Cache Mode: Xác lập cho cache trên mainboard. * IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
  8. Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông s ố (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios đi ền vào ph ần Standard dùm cho b ạn. Trong Bios đ ời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách s ử d ụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà b ạn ch ọn loại thích hợp. * Power Management Setup: Ðối với CPU 486: Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng l ượng sẵn ch ứa trong các Bios đ ời m ới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU ki ểu S. CPU ki ểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế t ạo đặc biệt, có thêm bộ ph ận quản lý năng l ượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU. Ðối với Pentium: Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các h ảng khác cùng đ ời v ới Pentium. * Power Management/Power Saving Mode: Disable: Không sử dụng chương trình nầy. Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực. Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các l ựa ch ọn (ti ết ki ệm năng l ượng ít nh ất). Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa ch ọn (tiết ki ệm nhi ều nh ất). * Pmi/Smi: Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu ch ọn Auto là máy đang g ắn CPU thường. * Doze Timer: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nh ận đ ược tín hi ệu t ừ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý b ạn (có thể t ừ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng m ục nầy. * Sleep Timer/Standby timer: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế đ ộ Sleep (ng ưng ho ạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ. * Sleep Clock: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ t ốc độ xuống còn 0MHz (ng ưng h ẳn). Slow CPU h ạ t ốc độ xuống còn 8MHz. * HDD Standby Timer/HDD Power Down: Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng. * CRT Sleep:
  9. Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep. * Chỉ định: Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra b ộ ph ận nào khi ch ạy. Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các b ạn luôn luôn g ặp phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên v ấn đ ề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các b ạn đang s ử d ụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống b ất ng ờ nh ư: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag t ự nhiên máy ch ậm c ực kỳ... 4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (peripheral Setup): * PCI On Board IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi s ử d ụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled. * PCI On Board Secondary IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE th ứ 2 trên mainboard. M ục n ầy b ổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2. * PCI On Board Speed Mode: Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất. * PCI Card Present on: Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì đ ược c ắm vào Slot nào. Các m ục ch ọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4. * PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ: Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời. Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ t ự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí d ụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào s ẽ đ ược gán ng ắt 9, n ếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số th ứ t ự l ớn sẽ đ ược gán ng ắt 10.v..v... * IDE 32Bit Transfers Mode: Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nh ưng cũng có ổ đĩa không kh ởi đ ộng được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường. * Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write: Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhi ều đến t ốc độ CPU, có th ể đ ể nguyên xác l ập mặc nhiên. * PCI Bus Park, Post Write Buffer:
  10. Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống. * FDC Control: Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm. * Primary Seral Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. * Secondary Serial Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu b ạn s ử d ụng Card b ổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng t ương ứng trong hai m ục trên. * Parallel Port: Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. 5. Hướng dẫn Setup Bios: Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy. Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến vi ệc cấu hình máy. Ph ần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board. Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành ph ần đã bi ết, ki ểm tra vi ệc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nh ắc l ại, vi ệc Setup Bios sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nh ờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có th ể t ạo l ại các thông tin n ầy trong trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy. Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên t ắc sau: Ch ỉ Set t ừng m ục m ột r ồi kh ởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đ ổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có th ể biết ch ắc tr ục tr ặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không bi ết đối phó, b ạn ch ỉ c ần vào l ại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn ph ục h ồi sau đó kh ởi đ ộng máy lại là xong. Một số phím tắt trong Windows . Các tổ hợp phím với phím Windows ­ Mở menu Start: Nhấn phím Windows ­ Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab ­ Mở hộp thoại System Properties: Windows + Pause ­ Mở Windows Explorer: Windows + E
  11. ­ Thu nhỏ/phục hồi các cửa sổ: Windows + D ­ Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M ­ Không thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M ­ Mở hộp thoại Run: Windows + R ­ Mở Find: All files: Windows + F ­ Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F . Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer ­ Mở phần trợ giúp chung: F1 ­ Đổi tên thư mục được chọn: F2 ­ Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3 ­ Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5 ­ Xóa mục được chọn và đưa vào Recycle Bin: Del (Delete) ­ Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Recycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete) ­ Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10 ­ Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter ­ Mở menu Start: Ctrl + Esc ­ Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, ký tự đầu tiên (nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch  chân (nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn. . Làm việc với Windows Explorer ­ Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4 ­ Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6 ­ Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace ­ Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng. ­ Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * (phím * nằm ở bàn phím số)
  12. ­ Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + ­ (dấu ­ nằm ở bàn phím số) ­ Mở rộng nhánh hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại, chọn Subfolder đầu tiên: è ­ Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại, chọn folder cha: ç . Làm việc với cửa sổ: ­ Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6 ­ Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6 ­ Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9 ­ Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10 ­ Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M ­ Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter ­ Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5 ­ Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W ­ Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter ­ Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen ­ Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen ­ Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab ­ Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab ­ Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc ­ Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Esc ­ Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar ­ Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + ­ ­ Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4 . Làm việc với hộp thoại ­ Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: Backspace
  13. ­ Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (nếu có nhiều hộp  danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4 ­ Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5 ­ Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab ­ Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab ­ Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của  Control Panel (Settings\Control Panel): Ctrl + Tab ­ Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab ­ Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên ­ Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar ­ Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục ­ Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm ­ Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê ­ Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc ­ Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc lệnh hệ thống msconfig dxdiag gpedit.msc verifier regedit cmd diskmgmt.msc Windows được thiết kế là để dùng chuột. Tuy nhiên sự thiết kế này tỏ ra không  hiệu quả trong một số trường hợp nhất định. Có nhiều việc chứng tỏ việc dùng tổ  hợp phím tiết kiệm được thời gian nhiều hơn. Nhưng cũng có những cách lập luận  là dùng chuột bạn sẽ đỡ phải học và nhớ các phím tắt.
  14. Ðiều chỉnh bàn phím của bạn Bạn có thể điều chỉnh các thông số lựa chọn cho bàn phím. Bạn mở  Start/Settings/Control Panel và chọn Keyboard. Hộp thoại Keyboard Properties  xuất hiện. Trong mục Repeat delay bạn di thanh trượt để kiểm soát thời gian mà  một ký tự bắt đầu lặp lại khi bạn nhấn giữ phím tương ứng. Bạn điều chỉnh từ  Long đến Short. Trong mục Repeat Rate, bạn điều chỉnh tốc độ một ký tự được  lặp lại khi bạn nhấn giữ phím tương ứng. Trong mục Cursor Blink Rate, bạn kiểm  soát tốc độ nhấp nháy của con trỏ. Dùng tính năng Mousekey Ðó là khả năng thiết lập Win95 để bàn phím có thể kiểm soát được chuột. Bạn có  thể sử dụng các phím mũi tên để di chuyển chuột và các phím khác thì để thực  hiện các thao tác nháy đơn, nháy kép,... Ðể kích hoạt tính năng này, bạn chọn Accessibility Options từ Control Panel và  nhắp vào mục Mouse trong hộp thoại Accessibility Properties. Bạn đánh dấu vào  ô Use Mousekeys và OK. Ðóng, mở và chuyển đổi ứng dụng Alt + F4: Ðóng chương trình đang hoạt động  Ctrl + F4: Ðóng cửa sổ tài liệu đang soạn thảo  Alt + Enter: Cho hiện hộp thoại properties của một mục  Alt + Tab: Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy  Alt + Esc: Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở  Ctrl + Alt + Del: Ðóng một chương trình đang bị treo Thao tác với thực đơn (menu) Shift+F10 hoặc phím Windows trên bàn phím: mở menu shortcut của một mục đã  được chọn sáng  Alt hoặc F10 để chọn mục (thực đơn) đầu tiên trên thanh menu  Alt + mũi tên lên hoặc All + mũi tên xuống để chọn mục đầu tiên trên thanh menu  hay mở menu đó  Alt + ký tự đại điện (là chữ cái gạch chân) để mở mục tương ứng trên thanh menu 
  15. Alt + Spacebar: Mở menu điều khiển của chương trình hoặc cửa sổ hiện thời  Ctrl + Esc: Mở menu Start Cắt, dán trong các chương trình Ctrl + X: cắt một mục để đưa vào Chipboard  Ctrl + V: Dán một mục từ Clipboard  Ctrl + C: Sao chép một đoạn văn bản hay đối tượng (được đánh dấu vào  Clipboard)  Print Screen: Sao chép toàn bộ màn hình vào Clipboard  Alt + Print Screen: Sao chép cửa sổ hiện hành vào Clipboard Mở, lưu giữ, xoá và in file Ctrl + O: Ðể mở file  Ctrl + S: Lưu file  Ctrl + P: In file  Del: Xoá một mục và chuyển vào Recvcle Bin  Shift + Del: Xoá hoàn toàn một mục Các thao tác di chuyển Enter: Chọn một mục đã đánh dấu  Esc: Huỷ một thao tác  Ctrl­ home: Về đầu tài liệu hay danh sách  Ctrl­end: Chuyển đến cuối tài liệu hay danh sách  Page Up/Page Down: Di chuyển lên/ xuống từng trang tài liệu hay danh sách  Mũi tên lên hay xuống để di chuyển lên hay xuống trong một tài liệu hay danh  sách  Shift + mũi tên lên: Chọn các dòng trước đó trong một tài liệu hay danh sách  Shift + mũi tên xuống: Chọn các dòng tiếp sau trong một tài liệu hay danh sách  Spacebar: Chọn hoặc bỏ một ô kiểm đã đánh dấu Trợ giúp F1: Mở Help là phần trợ giúp của một chương trình  F2: Ðổi tên file hay folder đã được chọn 
  16. F3: Mở công cụ Find All Files  Phím Windows + E: Mở Explo setup nhanh Win Trươc tiên la môt sô quy ươc:  ́ ̀ ̣ ́ ́ ­ Hê điêu hanh (HĐH) ơ đây chi đê câp đên Windows cua Microsoft  ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ­ Ô cưng đươc chia lam 2 phân vung la C: va D:  ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ­ Ô CD chưa đia cai đăt la E:  ̉ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ­ HĐH đươc cai đăt lên phân vung C:  ̣ ̀ ̣ ̀ ­ Cac hê điêu hanh đươc cai đăt tư DOS. ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ Cac ban nên chu y đên quy ươc nay đê co thê thay đôi cach lam cho phu hơp vơi câu hinh thưc tê va nhu  ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ câu cua minh.  ̀ ̉ ̀ Môt lân nưa xin nhăc lai, bai viêt nay chi đê câp đên viêc lam thê nao đê công viêc cai đăt HĐH đơn gian  ̣ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ va nhanh chong hơn chư không đê câp đên cac thao tac cai đăt môt HĐH như thê nao.  ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ Windows XP (SP1) ­ Cai đăt tư đông:  ̀ ̣ ̣ ̣ Trươc tiên chep bô cai đăt lên ô cưng  ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ Tao file msbatch, nhưng lân nay hay lưu lai vơi đuôi .txt vơi nôi dung như sau: ̣ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ̣ ;SetupMgrTag [Data]  AutoPartition=1 (chi đinh phân vung cai đăt)  ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ MsDosInitiated="0"  UnattendedInstall="Yes" [Unattended]  UnattendMode=FullUnattended  OemSkipEula=Yes  OemPreinstall=Yes  TargetPath=\WINDOWS [GuiUnattended]  AdminPassword=* (nhâp vao username, dâu hoa thi nghia la bo trông)  ̣ ̀ ́ ̣ ̃ ̀ ̉ ́ EncryptedAdminPassword=NO (nhâp vao password, NO nghia la bo trông)  ̣ ̀ ̃ ̀ ̉ ́ OEMSkipRegional=1  TimeZone=205 (205 nghia la vung Ha Nôi)  ̃ ̀ ̀ ̀ ̣ OemSkipWelcome=1 [UserData]  ProductKey=xxxxx­xxxxx­xxxxx­xxxxx­xxxxx (Nhâp vao sô đăng ky)  ̣ ̀ ́ ́ FullName="Sy Phu" (Nhâp vao tên ban)  ̣ ̀ ̣
  17. OrgName="vtv4ol­4ever" (Nhâp vao tên công ty)  ̣ ̀ ComputerName=MEGADETH (Nhâp vao tên may tinh, không co dâu nhay) ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ [SetupMgr]  DistFolder=D:\windist  DistShare=windist [Identification]  JoinWorkgroup=WORKGROUP [Networking]  InstallDefaultComponents=Yes Chep file msbatch.txt vao thư muc bô cai đăt (cung câp vơi file setup.exe)  ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ́ Do dong lênh kha dai nên ban co thê tao thêm môt file .bat đê chay nhanh hơn. Ban mơ notepad lên,  ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ nhâp vao dong lênh sau: i386\winnt /s:i386 /u:msbatch.txt  ̣ ̀ ̀ ̣ Lưu lai vơi tên caidatxp.bat rôi chep file nay vao cung thư muc vơi file msbatch.txt ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ Ghi bô cai đăt mơi nay ra đia CD va khi cai đăt, ban chi cân chay file caidatxp.bat đê win tư đông lam viêc.  ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̃ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ Con môt cach khac la, thay vi lưu lai vơi tên msbatch.txt, ban co thê lưu lai vơi tên winnt.sif va chep đe file  ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̀ nay vao thư muc I386 cua bô cai đăt. Đây la file chi đinh cac thông sô cai đăt măc nhiên môi khi khơi đông  ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ ̉ ̣ băng đia CD Windows XP rôi chay setup tư đông (ban không cân đanh lênh dai dong). Tuy nhiên, cach  ̀ ̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ lam nay hơi nguy hiêm, vi đia cai đăt theo cach nay giơ đây đa trơ thanh môt “ga bât tri”. Môt khi đa chay  ̀ ̀ ̉ ̀ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̃ ̉ ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ setup thi no se chay liên tuc cho đên hêt, ban se không co cach nao can thiêp, hay băt no ngưng lai. Sau  ̀ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ́ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣ nay nêu muôn ban cung không thê nao cai đăt theo cach thu công đươc. ̀ ́ ́ ̣ ̃ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ Va cung như Win98, nêu ban không co ô ghi thi hay chep hai file vưa tao ơ trên la msbatch.txt và  ̀ ̃ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ caidatxp.bat vao môt đia mêm co thê boot đươc. Tuy nhiên nôi dung cua file caidatxp.bat co chut thay đôi  ̀ ̣ ̃ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̉ như sau  e:\i386\winnt /s:e:\i386 /u:msbatch.txt  Vơi e: la tên ô CD. /s: chi đinh đương dân đên bô nguôn cai đăt. /u: tên file kich ban  ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ Va khi cai đăt ban boot băng đia mêm va chay file caidatxp.bat trên đia mêm la đươc  ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̃ ̀ ̀ ̣ ̃ ̀ ̀ ̣ Tom lai  ́ ̣ Trên đây la nhưng thu thuât nhăm giup cho ban tiêt kiêm đươc thơi gian va công sưc khi phai thương  ̀ ̃ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ xuyên lam cai công viêc chăng đăng đưng la cai đăt lai cac hê điêu hanh cua Microsoft.  ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ Đôi vơi WinXP thi qua tuyêt, môt khi ban đa nhân Enter la chương trinh se tư đông lam viêc tư A đên Z,  ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̀ ̀ ̃ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ban se không cân phai ngôi chơ đơi mon moi đê nhâp vao nhưng thông tin ca nhân, ma co thê đi đâu đo,  ̣ ̃ ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̃ ́ ̀ ́ ̉ ́ hoăc lam viêc khac, khoang nưa giơ sau quay lai la moi viêc đa xong xuôi đâu vao đây. Qua tiên lơi phai  ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̃ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ không cac ban! Tuy nhiên cung vi yêu tô tư đông nay ma ban phai hêt sưc cân thân khi dung no. Hay sao  ́ ̣ ̃ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̃ lưu tât ca cac dư liêu quan trong. Xem ky bai viêt va cac quy ươc trong bai đê thay đôi lai cho phu hơp vơi  ́ ̉ ́ ̃ ̣ ̣ ̃ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ điêu kiên cu thê cua minh.  ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ Theo tôi, cho du co ô ghi đia đi chăng nưa, cac ban cung chep cac file kich ban lên môt đia mêm, vi như  ̀ ́ ̉ ̃ ̃ ́ ̣ ̃ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̃ ̀ ̀ vây, ban co thê giư lai đia CD gôc đê cai đăt thu công khi cân thiêt. ̣ ̣ ́ ̉ ̃ ̣ ̃ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ́
  18. Thủ thuật trên Windows Tiết kiệm tài nguyên ­ Khởi động nhanh Windows ­ Làm rõ font chữ ­ Đổi tên  nhiều file cùng một lúc Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận  thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có  dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức năng “ngủ đông”  Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chức năng này (Start/Turn Off  Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang  sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước  khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được  trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy  rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức  năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn  không bao giờ sử dụng chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin  hiberfil.sys trên máy là thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau  đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ơû khung  Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc  thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng  Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau:  HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOptimizeFunction.  Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung  Value Data, bạn thay đổi giá trị Y thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy.  Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn từ 5­8 giây tùy theo  cấu hình máy của bạn. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer  hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types.  Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh  sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nút Advance. Một  cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sổ mới, trong khung Action,  bạn go:õ Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn gõ  dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn 
  19. sử dụng Win2000, bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”.  Trong trường hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên  Listing.txt nằm ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ,  khi bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context  Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi  không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry  (Start/Run/Regedit) và chọn khóa:  HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục  Listing, chọn Remove. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay  nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy  rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn  Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects. Click chọn chức năng Use  The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear  Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn  hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự  thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn, các nét chữ mịn hơn. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc đổi tên một  số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với  WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường  dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào  bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi  tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: .. Ví dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau  sẽ có cùng sẽ có cùng tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chúng sẽ lớn  dần: baitap (1).txt, baitap (2).txt,…. Quy tắc này cũng được giữ nguyên nếu số  của tập tin khởi đầu là một số âm. Thủ Thuật Trong Windows Có một cách thuận tiện để khởi động lại Windows mà không Reboot lại toàn bộ. Đó là ngay sau khi chọn  ShutDown từ Start Menu và chọn Restart the Computer, giữ phím Shiff trong khi nháy chuột vào OK hoặc 
  20. nhấn Enter. Nó sẽ khởi động lại máy tính nhưng không phải là toàn bộ. Nhả phím Shiff ngay sau khi Click,  nếu không Windows đôi khi sẽ nhắc nhở sự sao nhãng này của bạn bằng thông báo "wish with fingertip". Giữ phím Shifff trong khi nháy trogn Windows 95 thường đưa ra nhiều kết quả thú vị. Ví dụ Shiff­right­ Click lên một file trong Explorer đưa ra cho bạn một chọn lựa thêm vào của việc mở file đó với bất kỳ một  chương trình nào bạn đã đăng ký. Giữ Shiff trong khi nháy vào nút Delete của Explorer hay vào lệnh  Delete của Menu lúc nháy chuột phải sẽ bỏ qua Recycle Bin và gửi thẳng file của bạn vào "niết bàn". Nói  chung khi bạn giữ phím Shiff để khởi động Windows 95 (ngược lại với Reboot) bạn nên giữ nó tận khi dòng  chữ "Windows is now restarting" xuất hiện trên màn hình. Bằng cách đó bạn sẽ chắc chắn được kết quả  mong muốn. Khi bạn Shiff­Right­Click một file trong Explorer, các item của menu không chỉ bao gồm những item được  định nghĩa cho những kiểu file thông thường mà còn thêm những gì menu cho các file lạ là Open With xuất  hiện. Nhưng nếu bạn đã thêm những mục menu khác cho những kiểu file lạ bằng Windows 95 Registry  những mục này sẽ xuất hiện khi bạn Shiff­Right­Click. Và sau đây là một vài mách nước khác với Shiff­Click: Nếu bạn mở một loạt folder để tới một file riêng  biệt, bạn có thể muốn kết thúc một vài cửa sổ folder trên desktop. Tất nhiên bạn có thể đóng từng cái một  nhưng nếu bạn giữ phím Shiff trong khi đóng một folder sâu nhất, tất cả những cái còn lại cũng sẽ đóng  ngay. Phím Shiff cũng có thể thay đổi cách đối xử trong một vài ứng dụng Windows 95. Ví dụ, trong  Microsoft Word 7.0, nếu bạn nháy chuột vào Menu File, lựa chọn thứ 3 của menu sẽ là Close, nhưng nếu  bạn Shiff Click thì lựa chọn này lại là Close All, để đóng tất cả các văn bản đang mở. Tất nhiên bạn có thể  tìm nhiều ví dụ khác nữa! Cá biệt hoá Desktop của bạn Mẹo: Hãy sử dụng tối đa khả năng kéo ­ nhả của Windows Bạn hãy giữ phím phải chuột thay vì bấm vào phím trái chuột. Khi bạn nhả chuột, hành động mặc định sẽ  được nhấn mạnh bằng chữ đậm, nhưng bạn sẽ có khả năng di chuyển, sao lưu, hay tạo một tham chiếu  tắt tới biểu tượng. Tuỳ biến thực đơn Start Để tinh chỉnh thực đơn Start, bạn hãy bấm phím phải chuột lên thanh tác vụ và chọn Properties | Start  Menu Programs | Advanced. Windows quản lý các biểu tượng tắt trên hệ thống giống hệt như cách thức  quản lý tệp hệ thống nên bạn hoàn toàn tuỳ biến những biểu tượng, tham chiếu tới các chương trình giống  như cấu trúc phân cấp thư mục quen thuộc. Bạn hãy chú ý chỉ có một thư mục duy nhất được phép đặt  trên thực đơn Start đó là thư mục Programs. Hãy đặt tất cả những biểu tượng tắt tới các chương trình hay  sử dụng vào thư mục này, chúng sẽ hiển thị phía trên thư mục Programs, cho phép bạn khả năng truy cập  dễ dàng vào các chương trình. Nếu bạn sử dụng IE4 hay Windows 98, bạn có thể tái cấu trúc lại các biểu  tượng tham chiếu tới chương trình nhờ khả năng phân nhóm, kéo­và­thả các biểu tượng này. Một điều bạn 
nguon tai.lieu . vn