Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO ĐỐI VỚI BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH (AHPND) Ở GIAI ĐOẠN ƯƠNG Đặng Ngọc Thùy1, Lê Hồng Phước1 TÓM TẮT Mục đích của thí nghiệm này là nhằm đánh giá khả năng ảnh hưởng của tảo đến phát sinh bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) trên tôm ở giai đoạn ương. Bố trí 4 nghiệm thức ương con giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) từ trại sản xuất của công ty BIM trong nguồn nước tự nhiên hoặc xử lý trong điều kiện trong nhà và ngoài trời. Thời gian theo dõi thí nghiệm ương là 30 ngày. Thu mẫu nước được thực hiện trong suốt thời gian ương, ngoài việc phân tích định tính và định lượng tảo 3 ngày/lần, các chỉ tiêu thủy lý hóa như pH, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, ammonia, nitrit cũng được kiểm tra. Mẫu tôm cũng được thu định kỳ 3 ngày/lần để kiểm tra bằng phương pháp mô học. Kết quả cho thấy số lượng loài cũng như mật độ tảo của các bể nuôi ngoài trời cao hơn trong nhà và mật độ tảo của nước được xử lý cao hơn nước ao. Sau 16 ngày ương tôm, mật độ tảo silic chiếm ưu thế đã bị thay thế bởi thành phần tảo lam mà chủ yếu là tảo lam dạng sợi đối với các bể nuôi trong nhà và thành phần tảo lục đối với các bể nuôi ngoài trời. Sự hiện diện của tảo trong quá trình ương trong bể composite không có liên quan đến việc ghi nhận dấu hiệu bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. Từ khóa: tảo, AHPND, giai đoạn ương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong khoảng 50.000 loài tảo trên thế giới Thuỷ sản được coi là một trong những mặt thì vi tảo chiếm khoảng 2/3. Ngoài chức năng là hàng thực phẩm quan trọng nhất, đáp ứng nhu những sinh vật sản xuất năng suất sơ cấp trong cầu protein động vật và chất dinh dưỡng cần thủy vực, vi tảo còn được xem là nguồn thức ăn thiết cho khoảng 950 triệu người dân trên thế tự nhiên quan trọng đối với ấu trùng tôm cá, đặc giới. Cùng với lợi ích kinh tế cao, nhiều quốc biệt là các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Phần gia đã tăng cường đầu tư vào lĩnh vực thủy sản lớn các loài vi tảo đều có lợi, tuy nhiên có nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị loài tảo trong điều kiện môi trường thích hợp trường và đưa ngành nuôi trồng thủy sản trở chúng có thể phát triển với mật độ cao làm biến thành ngành công nghiệp lớn mạnh. Năm 2004, đổi màu nước hay còn gọi là hiện tượng “nở Việt Nam là một trong mười quốc gia có nuôi hoa” của nước và gây ra tình trạng thiếu hụt oxy trồng thủy sản đứng đầu thế giới với sản lượng trong thủy vực. Bên cạnh đó, một số loài tảo có 1.228.617 tấn (FAO). Tuy nhiên, năng suất và khả năng sản sinh độc tố, chúng không chỉ gây sản lượng thủy sản đạt được không chỉ phụ hại cho nguồn lợi thuỷ sản nói chung mà còn thuộc vào các yếu tố con giống, kỹ thuật nuôi, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng dịch bệnh mà còn có phụ thuộc vào yếu tố môi thông qua việc sử dụng các loại thực phẩm thủy, trường bao gồm các yếu tố thủy hóa, động, thực hải sản đã bị nhiễm độc tố (Larsen J. và Nguyễn vật phù du trong nước. N. L., 2004). Bên cạnh đó, tại các ao nuôi tôm 1 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: thdolly@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 89
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 thâm canh, việc cho ăn các loại thức ăn nhân tạo ở độ tuổi mà hệ thống miễn dịch đã phát triển bị dư thừa và sử dụng phân bón dễ dẫn đến hiện tốt hơn và từ đó làm gia tăng kháng lại các yếu tượng phú dưỡng, là nguyên nhân bùng phát nở tố hữu sinh và vô sinh, làm tăng tỷ lệ sống và ổn hoa của vi tảo, chủ yếu là nhóm tảo lam. Điều định sản lượng. Chính vì vậy thí nghiệm ương này có thể được coi là một trong các yếu tố suy tôm thẻ chân trắng với sự hiện diện của tảo được thoái môi trường và có thể gây thiệt hại rất lớn thực hiện, nhằm đánh giá khả năng ảnh hưởng tới các đối tượng và người nuôi tôm. của tảo đến phát sinh hội chứng bệnh hoại tử Hội chứng chết sớm hay còn gọi là hội chứng gan tụy cấp tính trên tôm. hoại tử gan tụy cấp tính (Acute Hepatopancreatic II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Necrosis Syndrome - AHPNS) được ghi nhận 2.1. Thời gian, địa điểm và bố trí thí đầu tiên ở Trung Quốc vào năm 2009 hơn nghiệm (Panakorn, 2012), đến năm 2011 tình hình bệnh - Thí nghiệm ương tôm được tiến hành tại trở nên trầm trọng ghi nhận tại các nước như trang trại nuôi tôm của Công ty BIM tại huyện Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Trước khi tác Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang nhân gây bệnh hoại tử gan tụy chưa được xác định, thì tảo độc được xem là một trong những - Thời gian 01 tháng từ 28/04/2012 đến yếu tố làm phát sinh bệnh hoại tử gan tụy cấp 28/05/2012 tính. Theo Sturmer và ctv., (1992), Fegan và - Hệ thống ương tôm được bố trí trong nhà Clifford (2001), có thể giảm ảnh hưởng của rủi và ngoài trời như ở bảng 1 với nguồn nước cấp ro do bệnh trong ao nuôi bằng cách ương tôm vào bể composite được lấy từ ao ương và ao trong điều kiện sạch không có mầm bệnh sau đó nuôi và con giống lấy từ trại sản xuất của công thả vào ao nuôi với cỡ tôm đã lớn nhất định và ty BIM. Bảng 1. Bố trí thí nghiệm đánh giá vai trò của tảo đối với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính Nghiệm thức Mô tả Số bể Số tôm Ghi chú NT1 Nước ao ương – trong nhà 3 2000 Xử lý nước bằng NT2 Nước ao nuôi – trong nhà 3 2000 chlorine (30ppm) và BKC (1ppm), bể NT3 Nước ao ương – ngoài trời 3 2000 ương 4,5m3, thức ăn NT4 Nước ao nuôi – ngoài trời 3 2000 Uni-president 2.2. Phương pháp thu và phân tích mẫu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Mẫu hóa lý: Độ mặn, độ kiềm, ammonia, 3.1. Kết quả kiểm tra chất lượng nước nitrit đo hằng ngày, riêng pH và nhiệt độ đo sáng và chiều. Việc đo mẫu thực hiện trực tiếp 3.1.1. Nhiệt độ bằng testkit tại khu bể thí nghiệm. Vào buổi sáng, nhiệt độ của NT1 và NT2 - Mẫu tảo: thu 3 ngày/lần, gồm mẫu định (trong nhà) dao động trong khoảng 26-290C, tính và định lượng và được phân tích trên kính trong khi các bể ở ngoài trời thì nhiệt độ cao hiển vi quang học theo phương pháp SMEWW nhất có thể lên tới 310C. Đến buổi chiều, các 2005 - 10200 – Plankton tại phòng thí nghiệm bể trong nhà nhiệt độ có tăng thêm 10C đến của trang trại – Công ty BIM giá trị cao nhất là 300C thì ở ngoài trời nhiệt độ tăng thêm 20C, đạt giá trị cao nhất là 330C - Mẫu tôm: thu mẫu 3 ngày/lần để xác định ở NT3 và NT4. hội chứng hoại tử gan tụy bằng phương pháp mô học tại phòng thí nghiệm Trung tâm Quan trắc. 90 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 1. Diễn biến nhiệt độ trong các bể ương Có sự chênh lệch nhiệt độ khá rõ rệt và đồng lệch đó là 30C. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh đều giữa các nghiệm thức được bố trí ngoài trời, sáng trực tiếp và phần chênh lệch nhiệt độ trong cao hơn 1-20C so với các nghiệm thức trong ngày cũng ảnh hưởng phần nào đến phát triển nhà. Thêm vào đó, vào những ngày nắng nóng của tôm. nhiệt độ đo được vào buổi chiều khoảng chênh 3.1.2. pH Không có sự biến động đáng kể nào khi so sánh giá trị pH ở 4 nghiệm thức: dao động trong khoảng 8,3 – 8,5 kể cả vào buổi sáng và buổi chiều. Nhìn chung giá trị pH nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi phát triển. Hình 2. Diễn biến pH trong các bể ương 3.1.3. Độ mặn Độ mặn dao động trong khoảng 8-10 ‰ ở tất cả 4 nghiệm thức. Tuy nhiên, ở NT4 giá trị thấp nhất có khi ghi nhận là 7‰ là do trong những ngày này (ngày thứ 5 đến ngày thứ 7) trời mưa nhiều làm cho độ mặn giảm xuống. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 91
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 3. Diễn biến độ mặn trong các bể ương 3.1.4. Độ kiềm Độ kiềm các bể nước ao ương của nghiệm thức NT1 và NT3 cao hơn so với các bể nước ao nuôi của nghiệm thức NT2 và NT4, đồng thời độ kiềm cả 4 nghiệm thức đều có xu hướng giảm dần theo thời gian nuôi. Hình 4. Diễn biến độ kiềm trong các bể ương 3.1.5. Ammonia Sự biến động giá trị ammonia cho thấy đây là chỉ tiêu có sự khác biệt tương đối lớn giữa 4 nghiệm thức. Mặc dù 4 nghiệm thức biến thiên không theo quy luật nhất định nhưng cả 4 nghiệm thức đều ghi nhận giá trị ammonia khá cao, trong đó: 92 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 5. Diễn biến hàm lượng ammonia trong các bể ương NT1: ammonia cao nhất vào ngày thứ 4-6 3.1.6. Nitrit với giá trị là 1,0 mg/l Tương tự như ammonia, giá trị nitrit cũng NT2: ammonia cao nhất vào ngày thứ 13- có sự biến động rất mạnh và đây là thông số có 17 với giá trị là 0,7 mg/l sự khác biệt đáng kể nhất trong suốt quá trình NT3: ammonia cao nhất vào ngày thứ 4-6 thực nghiệm. Có thể khẳng định rằng: việc nuôi và ngày thứ 30-31 với giá trị là 0,85 mg/l tôm trong nhà không có ánh nắng mặt trời đã làm cho lượng nitrit rất cao ở NT1 và NT2 (với NT4: ammonia cao nhất vào ngày thứ 29- giá trị nitrit tăng dần và đạt cao nhất là 5,0 mg/l). 30 với giá trị là 1,35 mg/l Hình 6. Diễn biến hàm lượng nitrit trong các bể ương Trong khi đó, với các bể ngoài trời (NT3 và NT4) thì giá trị nitrit thấp hơn rất nhiều, thường ghi nhận là hàm lượng nitrit < 1,0 mg/l. Ngưỡng nitrit thích hợp cho nuôi tôm nước lợ là thấp hơn 0,01 mg/l. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 93
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Kết quả kiểm tra tảo Số loài tảo của các bể trong nhà ghi nhận Về mặt định lượng, đối với các bể trong nhà được là 36 loài (NT1) và 37 loài (NT2), trong NT1 và NT2 mật độ tảo trung bình dao động từ khi thành phần tảo xuất hiện tại các bể ngoài trời 6.750 cá thể/lít đến 119.633 cá thể/lít, và mật phong phú hơn với 46 loài (NT3 và NT4). độ tảo trong nước ao nuôi (NT2) thấp hơn trong Ở tất cả các nghiệm thức, lớp tảo silic luôn nước ao ương (NT1) (Hình 7). Trong đó mật độ chiếm ưu thế với các loài chủ yếu như Cyclotella tảo silic luôn chiếm ưu thế ở giai đoạn 16 ngày sp1., Navicula sp., Nitzschia closterium và ương do sự phát triển của loài Cyclotella sp. Tuy Amphora sp., xếp thứ nhì là tảo lục Oocystis nhiên, 5 đợt thu mẫu tiếp theo mật độ tảo ưu thế spp., Dictyosphaerium sp., Scenedesmus spp., lại là lớp tảo lam trong đó chủ yếu là sự phát kế đến là tảo lam Chroococcus giganteus, triển của các loài tảo lam dạng sợi không có lợi Dactylococcopsis sp. và Aphanocapsa sp, về mặt dinh dưỡng cho tôm chiếm từ 80% đến Oscillatoria spp., tảo giáp Gyrodinium sp., 90% mật độ chung, đặc biệt là loài Oscillatoria Protoperidinium spp., và 3 lớp tảo chỉ xuất hiện sp3. Đồng thời cũng nhận thấy sự phát triển của một loài duy nhất là tảo mắt Euglena sp., tảo các loài tảo lam dạng sợi này có tương quan với vàng ánh chỉ thị phèn Dinobryon sertularia và sự tăng nồng độ nitrit trong bể. tảo hai lông Cryptomonas sp. Hình 7. Diễn biến mật độ tảo trung bình của các bể trong nhà Mật độ tảo trung bình của các bể ngoài trời đó mật độ tảo này giảm đáng kể chỉ còn dưới (NT3 và NT4) cao hơn so với trong nhà, dao 10.000 cá thể/lít vào các đợt thu mẫu cuối. động từ 40.473 cá thể/lít đến 1.213.907 cá thể/ Bên cạnh đó, mật độ của tảo lục thay thế vị trí lít (Hình 8). Tương tự các bể trong nhà, mật độ dẫn đầu , có dao động từ 50% đến 94% mật độ tảo trung bình trong nước ao nuôi (NT4) thấp chung. Điều này là do sự phát triển đến mức hơn nước ao ương (NT3). Trong đó, mật độ nở hoa của Chlorella sp., Carteria sp. Oocystis tảo silic chiếm ưu thế trong thời gian 27.4 đến spp., Scenedesmus sp. và Chlorella sp. (Hình 8). 7.5.2012 với sự phát triển chủ yếu của các loài Bên cạnh đó, mật độ tảo lam cũng chiếm một tỉ như Cyclotella sp1., Nitzschia closterium và lệ đáng kể từ 2-23% mật độ chung và đạt cao Amphora sp., Amphiprora sp., Chaetoceros nhất vào đợt 7 là 184.187 cá thể/lít với mật độ mullerii và Chaetoceros sp. Tuy nhiên sau chủ yếu từ loài Chroococcus sp. 94 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 8. Diễn biến mật độ tảo trung bình của các bể ngoài trời Hình 9. Gyrodinium sp. Hình 10. Oscillatoria sp3. 3.3. Kết quả mô học tỷ lệ sống và tăng trọng khi ương trong bể ương Kết quả kiểm tra mô học đều không phát trong nhà so với ngoài trời. hiện HPV, WSSV, YHCV và ký sinh trùng. Các bể ương ngoài trời có trọng lượng trung Đồng thời, các mẫu thu được đều không phát bình từ 1,032-1,058 g/con cao hơn nhiều so với hiện dấu hiệu hoại tử gan tụy như trường hợp các bể ương trong nhà có trọng lượng trung bình tôm thu ngoài ao nuôi với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. từ 0,472-0,589 g/con (bảng 2). Tôm ở các bể trong nhà có sự phân cỡ lớn. Bên cạnh đó, tỷ lệ 3.4. Kết quả kiểm tra tỷ lệ sống và tăng trọng sống cũng có sự khác biệt rất lớn, bể ương ngoài Nhìn chung, tôm nuôi phát triển tốt đến trời có tỷ lệ sống từ 68-80% trong khi bể ương thu hoạch, tuy nhiên có sự khác biệt rõ rệt về trong nhà chỉ từ 20-25%. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 95
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Kết quả kiểm tra tỷ lệ sống và tăng trọng tôm ương tại Kiên Giang Nghiệm thức Kí hiệu bể Trọng lượng (g) Chiều dài (mm) Tỷ lệ sống (%) Bể 1 0,534 40,70 18,7 Nước ao ương Bể 2 0,581 43,00 24,1 + trong nhà Bể 3 0,653 44,20 17,9 Trung bình 0,589 ± 0,363 42,63 ± 8,75 20,2 Bể 4 0,538 41,77 14,1 Nước ao nuôi Bể 5 0,432 38,07 37,5 + trong nhà Bể 6 0,446 38,03 22,8 Trung bình 0,472 ± 0,319 39,29 ± 8,48 24,8 Bể 7 1,008 52,40 57,1 Nước ao ương Bể 8 0,967 51,57 68,5 + ngoài trời Bể 9 1,122 54,40 77,3 Trung bình 1,032 ± 0,457 52,79 ± 7,54 67,6 Bể 10 1,168 55,27 80,7 Nước ao nuôi Bể 11 0,941 51,43 79,2 + ngoài trời Bể 12 1,065 52,03 79,6 Trung bình 1,058 ± 0,434 52,91 ± 7,76 79,8 96 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Một điểm khác biệt nữa được nhận thấy là TÀI LIỆU THAM KHẢO màu sắc tôm, cụ thể là các bể trong nhà, tôm FAO/NACA,1994. Annex II-3 PEOPLE’S REPUBLIC có màu sáng trong (hình 11 và hình 12), trong OF CHINA, Report on a Regional Study and khi bể ngoài trời có màu đậm và tối (hình 13 và hình 14). Các bể ngoài trời có ánh sáng và mật Workshop on the Environmental Assessment độ tảo rất dầy đặc có thể là nguyên nhân tạo nên and Management of Aquaculture Development, sự khác biệt. Fisheries and Aquaculture Department IV. KẾT LUẬN Fegan, D. F., and Clifford, H. C., III, 2001. Health Không phát hiện hoại tử gan tuỵ trong quá Management for viral diseases in shrimp farms. trình ương, không có sự khác biệt đáng kể về Pages 168–198 In: Browdy, C. L., and Jory, D. biến động các yếu tố môi trường đã khảo sát E., editors. The New Wave, Proceedings of the giữa nguồn nước ao ương và nguồn nước ao Special Session on Sustainable Shrimp Culture, nuôi, ngoại trừ sự chênh lệnh rất lớn về hàm lượng nitrit giữa nghiệm thức trong nhà và Aquaculture 2001. World Aquaculture Society, ngoài trời. Các chỉ tiêu chất lượng nước khác Baton Rouge, Louisiana, USA. đều nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi. Larsen J., Nguyễn N.L., (Eds), 2004. Potentially Toxic Nhìn chung, số lượng loài cũng như mật Microalgae of Vietnamesewaters. Opera Botanica. độ tảo của các bể nuôi ngoài trời cao hơn trong Council for Nordic Publication in Botany, 140, 1- nhà và mật độ tảo của bể nước ao ương cao hơn 216 pp. nước ao nuôi. Trong cả 4 nghiệm thức, khoản giai đoạn Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early từ ngày ương 1 cho đến ngày thứ 16, mật độ tảo mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture Asia silic chiếm ưu thế, tuy nhiên sau đó thành phần Pacific, 8 (1): 8-10. ưu thế đã thay đổi, đối với các bể nuôi trong Sturmer, L.N., Tzachi, M.S., and Addison, L.L., 1992. nhà là thành phần tảo lam mà chủ yếu là tảo lam Intensification of Penaeid Nursery Systems, p. dạng sợi và các bể nuôi ngoài trời là thành phần tảo lục. 321-344. In: Fast, A.W., and Lester, L.J., (Eds). Sự hiện diện của tảo trong nguồn nước tự Marine shrimp culture: principles and practices. nhiên hoặc được xử lý trong điều kiện trong nhà Developments in aquaculture and fisheries hoặc ngoài trời của bể ương không có liên quan science, volume 23. Elsevier Science Publisher đến việc ghi nhận dấu hiệu bệnh hoại tử gan tụy B.V., The Netherlands. cấp tính. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 97
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ASSESSMENT OF THE POSSIBILITY OF MICROALGAE TO INFLUENCE ON ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE (AHPND) IN NURSERY STAGE Dang Ngoc Thuy1, Le Hong Phuoc1 ABSTRACT The purpose of this experiment was an assessement of the possibility of microalgae to influence on Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) on shrimp in nursery stage. Four treatments were arranged from post larvae (Litopenaeus vannamei) of BIM company in natural or treated water sources in indoor or outdoor conditions. The experiment was carried out in 30 days. During stocking period, samples were analysed qualitative and quantitative microalgae in every 3 days as well as physical and chemical parameters such as pH , temperature, salinity, alkalinity, ammonia, nitrite. Shrimp samples were checked every 3 days/times by histological methods . Results showed that the number of species as well as the density of microalgae in outdoor were higher than indoor and during the first 16 days, density of diatom were dominanted but after replaced by blue-green microalgae, mainly filamentous cyanobacteria for indoor farming and green microalgae compo- nents for outdoor tanks. Moreover, the presence of algae in nursery stage was not related to the clinical signs of Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) Keywords: microalgae, AHPND, nursery stage Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo Ngày nhận bài: 10/06/2014 Ngày thông qua phản biện: 16/06/2014 Ngày duyệt đăng: 20/6/2014 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 Email: thdolly@yahoo.com 98 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
nguon tai.lieu . vn