- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI CHIẾT XUẤT THẢO DƯỢC
ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN GEN CỦA TẾ BÀO CÁ MÚ Epinephelus coioides
Võ Bích Xoàn1*, Ming Wei-Lu1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu thử nghiệm đối với ba loại chiết xuất từ thảo dược (Houttuynia cordata, Polygonum
cuspidatum và Astragalus spp.) nhằm khảo sát khả năng ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen trên tế
bào GK của cá mú bông. Thí nghiệm được tiến hành với 3 nồng khác nhau ở thảo dược Houttuynia
cordata và Polygonum cuspidatum (1μL; 5μL và 10μL), 2 nồng độ với Astragalus spp.. Kết quả biểu
hiện các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6 của tế bào GK có sự khác
nhau đối với từng loại thảo dược ở các nồng độ khác nhau. Đối với hai loại thảo dược Huottuynia
cordata và Polygonum cuspidatum, các gen được phân tích khả năng biểu hiện sau 24 giờ thí
nghiệm cho kết quả tương đương nhau chủ yếu với các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, và TNF
α gene. Ở thí nghiệm đối với Astragalus spp, kết quả miêu tả rằng có 5 loại gen được biểu hiện là
IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx. Trong các gen biểu hiện thì IgD là cao nhất so với các gen khác.
Từ khoá: Cá mú bông, Epinephelus coioides, thảo dược, gen.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm
Cá mú là một loài ăn thịt, tăng trưởng nhanh, (Chua và ctv., 1994; Fukada và ctv., 1999) dẫn
chất béo tốt nên được quan tâm đặc biệt ở nhóm đến tổn thất kinh tế nghiêm trọng (Lee, 1995;
cá biển trong nuôi trồng thuỷ sản. Cá mú được Yet và ctv., 2008 ) cả trong các trang trại và trại
xem là một trong số đối tượng hản sản có giá trị sản xuất giống. Các bệnh do vi-rút, vi khuẩn và
cao ở Châu Á bởi chất lượng thịt của chúng. Ở ký sinh trùng dường như là những rào cản quan
Châu Á, cá mú chấm cam, Epinephelus coioides trọng nhất có thể ảnh hưởng đến nuôi cá mú ở
là một loại hải sản phổ biến với giá thương Đài Loan. Sự tổn thất kinh tế ngày càng tăng do
phẩm cao và là loài nuôi biển có giá trị kinh dịch bệnh cho thấy sự cần thiết phải phát triển
tế cao không chỉ ở Đài Loan mà còn ở một số các chiến lược phòng và kiểm soát bệnh mới.
nước khác như Trung Quốc, Indo và Thái Lan Các loại thảo mộc Trung Quốc đóng một
(Pierre và ctv., 2008; Chen và ctv., 2007). vai trò quan trọng trong phòng và trị bệnh đối
Nuôi cá mú ở Đài Loan có một lịch sử hơn với bệnh thủy sản. Có một số nghiên cứu để sử
ba mươi năm và hầu hết là hình thức nuôi ao dụng các loại thảo mộc Trung Quốc trên các
ở khu vực Đài Trung và Đài Nam trong khi bệnh cá mú. Lợi ích của việc sử dụng các loại
đó hình thức nuôi bè chủ yếu ở Bành Hồ Đài thảo mộc Trung Quốc là chi phí thấp và không
Loan. Có khoảng mười loài được nuôi thương ảnh hưởng xấu đến môi trường. Trong những
mại và bảy loài có sản lượng nuôi lớn ở Đài năm gần đây, nhiều thí nghiệm đã được thực
Loan trong đó có loài cá mú chấm cam. Loài hiện với chiết xuất thảo dược trên nhiều loài
này được nuôi thành công vào năm 1981. Năm cá quan trọng về mặt kinh tế, vì chiết xuất thảo
1991, sản xuất giống hàng loạt và trở thành một dược cũng như các chất kích thích miễn dịch
trong những loài cá biển quan trọng nhất ở Đài truyền thống có thể được áp dụng trong nuôi cá
Loan. Tổng sản lượng nuôi cá mú Đài Loan để thay thế thuốc kháng sinh và hóa trị liệu. Theo
năm 2013 đạt 25,749 tấn và có giá trị 6.825 tỉ Yin và ctv., 2008, các loại thảo mộc đã được sử
Đài tệ (Liu và ctv., 2015; Young và ctv., 2015). dụng làm thuốc chống lại một số bệnh. Các loại
Tuy nhiên, nuôi cá mú thâm canh dẫn đến tỷ lệ thảo mộc có chứa nhiều thành phần hoạt tính
1
Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
* Email: xoangiang@gmail.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 29
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
miễn dịch như polysaccharides, axit hữu cơ, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
alkaloids, glycosides và dầu dễ bay hơi, có 2.1. Vật liệu nghiên cứu
thể tăng cường chức năng miễn dịch chống
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa thuỷ sản
lại vi sinh vật gây bệnh (Yin và ctv., 2008;
trường đại học Hải Dương quốc gia Đài Loan.
Dhayanithi và ctv., 2013, Novriadi và ctv.,
Các hoá chất dùng trong nghiên cứu: tế bào thận
2014). Trong nuôi trồng thủy sản thương mại,
của cá mú bông GK, virus gây bệnh buồn ngủ
kháng sinh được sử dụng để phòng ngừa và
trên cá mú GIV, ba loại chiết xuất từ thảo dược
kiểm soát bệnh, nhưng chi phí rất tốn kém.
(Houttuynia cordata, Polygonum cuspidatum
Một số nghiên cứu đã được thực hiện để tìm
và Astragalus spp.), môi trường dinh dưỡng cho
ra các hợp chất mới từ các nguồn thực vật
nuôi tế bào cá mú, môi trường trizol reagent,
với giá rẻ và tốt nhất để ngăn chặn các bệnh
70% alcohol, chloroform, isopropanol, dung
gây ra các sinh vật trong nuôi trồng thủy sản.
dịch PBS và một số dung dịch dùng trong ly
Nhiều loại thảo mộc đã được sử dụng như là
trích RNA và DNA….
biện pháp khắc phục tại nhà và một số trong
số này có tính chất virus tiềm năng. Một số Dụng cụ dùng trong nghiên cứu: kính hiển
sản phẩm thực vật được tìm thấy có hoạt tính vi điện tử, máy PCR, tủ vô trùng, đĩa peptri
chống virus hiệu quả chống lại các bệnh do nhựa, micro pipet các loại ….
virus. Tuy nhiên, không có tài liệu nào được 2.2. Phương pháp phân tích
tìm thấy trên các thảo dược Trung Quốc để Chuẩn bị thảo dược
chống lại cá mú iridovirus, vì vậy nó là cần Các chiết xuất từ thảo dược được tiến hành
thiết để giúp các nhà nghiên cứu xác định kiểm tra với các nồng độ khác nhau trên tế bào
các loại thảo mộc Trung Quốc mới cho căn cá mú trước khi thí nghiệm với thảo dược. Đối
bệnh này. với từng loại thảo dược, thử nghiệm 4 nồng độ
Mục đích nghiên cứu: nhằm kiểm tra độc tố của thảo dược lên tế bào
Khảo sát ảnh hưởng của ba loại chất là 1; 5; 10 và 50μg/ml. Các loại mồi được tiến
chiết xuất từ thảo dược Houttuynia cordata, hành nghiên cứu trên biểu hiện gen của tế bào cá
Polygonum cuspidatum và Astragalus mú khi thử nghiệm với các nồng độ khác nhau
membranaceus lên khả năng biểu hiện gen của của 3 loại thảo dược. Có 9 loại mồi được tiến
tế bào thận GK cá mú đốm cam (Epinephelus hành trong thí nghiệm IgM, MHC-II, IL1-β,
coioides). Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6, trình tự mồi
được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1: Các loại mồi được sử dụng trong nghiên cứu biểu hiện gen ở tế bào cá mú khi
thử nghiệm với các loại thảo dược.
Tên mồi Mồi xuôi Mồi ngược
IL-1β AgCTCTgCCTCCACAgAgA CTCAAgCTgTgCCAgAACCT
IL-6 CCTCCAACTTCAgCAAggAg CCTAGACAgCCAGgACTTCCTC
TNF-α gAATggAggAgTCAggTggA CTCCTCACAAggCAAACACA
Mx gCTgCgAgAAggAgCTAgAA TCTCTCCATCAggATCCACC
C3 gCTggAgAAAgTCgTCTTgg gTgggTTgCTgTggAACTTT
IgD ATTTTgACgCCAAgTTgACC TgCCAgCTTgAAAAgTgATg
IgM CTATCTgCTgggCAggTgTT gCAgCAgAATCTTCAgTCTTCA
MHC Iα ACCACgATggATCCTTTCAg TgCgCCTACAATCACAgAAg
MHC IIα ggAgAAgACTCAgCCCAgTg CTgAAgCCTgACCAACACAA
β-actin gTTgCACTggACTTTgAgCA ACATCTgCTggAAggTggAC
30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Phương pháp PCR: Phương pháp PCR nghiên cứu được thu để phân tích biểu hiện gen
truyền thống được sử dụng phân tích khả năng sau 24 giờ thí nghiệm bằng phương pháp PCR.
biểu hiện gen của tế bào cá mú khi được thử Kết quả biểu hiện của IgD, IgM, MHC-II, IL1-β,
nghiệm với các chiết xuất thảo dược ở các nồng Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6 trên tế bào GK
độ khác nhau. Mồi β-actin được chọn làm gen của cá mú với ba loại chiết xuất thảo dược
đối chứng. Huottuynia cordata, Polygonum cuspidatum và
Astragalus spp. được thể hiện qua Hình 1; 2 và
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3. Đối với Huottuynia cordata cho kết quả biểu
3.1. Biểu hiện gen của IgD, IgM, MHC- hiện ở các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx,
II, IL1-β, Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6 TNF α gen nhưng mức độ biểu hiện của TNF
Kết quả kiểm tra cho thấy, sau 24 giờ tỷ lệ α chỉ xuất hiện tại nồng độ thảo dược 10µg/ml
sống của tế bào ở hai loại Houttuynia cordata và (Hình 1). Đặc biệt, IgD gen biểu hiện mức độ
Polygonum cuspidatum cho kết quả tốt hơn đối cao nhất so với các gen còn lại ở cả ba nồng độ
với nghiệm thức đối chứng tại 3 nồng độ 1; 5; thảo dược. Tuy nhiên, MHC-I, C3 và IL6 gene
10µg/ml. Tuy nhiên ở nghiệm thức Astragalus không được phát hiện trong thí nghiệm ở tất cả
spp. cho kết quả tốt hơn so với nghiệm thức đối các nghiệm thức.
chứng ở nồng độ 1 và 5 µg/ml. Tế bào GK trong
Hình 1. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất
thảo dược Huottuynia cordata qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
Tương tự đối với thảo dược Polygonum chỉ phát hiện ở các nghiệm thức thí nghiệm với
cuspidatum, kết quả phân tích PCR cho thấy thảo dược và không xuất hiện ở nghiệm thức đối
rằng IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx được chứng. Có ba gen không được phát hiện MHC-I,
phát ở tất cả các nghiệm thức. Ở TNF-α gen C3 và IL6 ở tất cả các nghiệm thức.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 31
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 2. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất
thảo dược Huottuynia cordata qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
Cuối cùng ở nghiệm thức với thảo dược gen còn lại. Đặc biệt ở loại chiết xuất thảo dược
Astragalus spp., chúng tôi chỉ tiến hành với hai này cho biểu hiện của TNF α và MHC-I chỉ ở
nồng độ 1µg/ml và 5µg/ml. Hình 3 cho thấy nghiệm thức thảo dược và không được biểu hiện
IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx được biểu hiện ở nghiệm thức đối chứng. Đối với hai gen IL6
ở cả 3 nghiệm thức và nghiệm thức đối chứng. và C3 không được phát hiện trong nghiên cứu ở
Trong đó IgD có biểu hiện cao nhất so với các tất cả các nghiệm thức.
Hình 3. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất
thảo dược Astragalus spp. qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
IV. KẾT LUẬN Chinese Pharmacopoeia Committee. Chinese
Pharmacopoeia Commission: Part I. Beijing,
Kết quả nghiên cứu biểu hiện gen của tế bào
China: China Medical Science and Technology
GK cá mú cho kết quả tương ứng với từng loại Press; 2010.
gen và từng nồng độ thảo dược khác nhau. Đối
Choi, H.J, Song, J.H., Park, K.S., Kwon, D.H., 2009b.
với Houttuynia cordata cho kết quả biểu hiện ở 5 Inhibitory effects of quercetin 3-rhamnoside on
loại gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, và Mx. Trong influenza A virus replication. Eur J Pharm Sci.
khi đó ở thí nghiệm với thảo dược Polygonum 37: 329–33.
cuspidatum cho kết quả biểu hiện trên 6 loại IgD, Chou, S.C., Su, C.R., Ku, Y.C., Wu, T.S., 2009. The
IgM, MHC-II, IL1-β, Mx và TNF α. Riêng đối constituents and their bioactivities of Houttuynia
với thảo dược Astragalus spp. cho kết quả biểu cordata. Chem Pharm Bull (Tokyo) 57: 1227–30.
hiện trên 6 loại gen ở nồng độ 1 µg/ml và 7 loại Editorial Committee of Chinese Materia Medica,
gen biểu hiện ở nồng độ 5 µg/ml. 1998. Chinese Materia Medica. Shanghai, China:
Shanghai Science and Technology Press.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Fu, J., Wang, Z., Huang, L., Zheng, S., Wang, D.,
Brown, D. L., Dorling, K., 2006. Encyclopedia of Chen, S., Zhang, H., Yang, S., 2014. Review of
herbs and their uses. the botanical characteristics, phytochemistry,
and pharmacology of Astragalus membranaceus
Chakraborti, S., Sinha, S., Sinha, R.K, 2006. High-
(Huangqi). Phytother. Res. 28: 1275-1283.
frequency induction of multiple shoots and clonal
propagation from rhizomatous nodal segments of Goshi, K., Hidehiro, K., Takashi, A., Ikuo, H.,
Houttuynia Cordata Thunb. An ethnomedicinal 2010. BBC vaccine confers adaptive immunity
herb of India. In vitro cellular & developmental against Mycobacterium sp. Infection in fish.
biology - plant 42:394–8. Developmental and comparative immunology
34: 133-140.
Chao, C.B., Yang, C.S., Tsai, Y.H., Chen, C.Y., Lin,
C.S., Huang, H.T., 2016. A nested PCR for the Harley, C. B., Liu, W., Blasco, M., Vera, E., Andrews,
detection of grouper iridovirus in Taiwan (TGIV) W. H., Briggs, L. A., Raffaele, J. M., 2011. A
in cultured Hybrid grouper, Giant seaperch, and Natural Product Telomerase Activator as Part of
Largemouth bass. Journal of aquatic animal a Health Maintenance Program. Rejuvenation
health 14: 104-113. Research 14 (1): 45-56.
Chen, X., Wang, Z., Yang, Z., Wang, J., Xu, Y., Tan, Hynniewta, S.R. and Kumar, Y., 2008. Herbal
R.X., 2011. Houttuynia cordata blocks HSV remedies among the Khasi traditional healers
infection through inhibition of NF-κB activation. and village folks in Meghalaya. Indian J Tradit
Antiviral Res. 92: 341–5. Knowl. 7: 581-6.
Chen, Y.M., Kuo, C.E., Chen, G.R., Kao, Y.T., Zou, Infante, F., Garcıa, A., Moyano, R., 1991.
J., Secombes, C.J., Chen, T.Y., 2014. Functional Toxicolog´ıa del g´enero Astragalus. In Libro
analysis of an orange-spotted grouper (Epiephelus homenaje al Profesor Doctor Don Rodrigo Pozo
coioides) interferon gene and characterization of Lara, ed. by A. Rodero and R. Jordano, pp. 21-
its expression in response to nodavirus infection. 57. Ed. Universidad de Co´ rdoba, Spain.
Developmental and comparative immunology James, J.E., Molyneux, R.J., and Panter, K.E., 1990.
46: 117-128. The potential for the toxic principles of Astragalus
Chen, L.M., Wang, F., Song, W., Hew, C.L., 2006. and related plants to appear in meat and milk. Vet.
Temporal and differential gene expression of Hum. Toxicol. 32 (suppl.): 104-109.
Singapore grouper iridovirus. Journal of general Kai, Y.H., Wu, Y.C., Chi, S.C., 2014. Immune gene
virology 87: 2907-2915. expressions in grouper larvae (Epinephelus
Chinese Pharmacopoeia Commission, 2015. Chinese coioides) induced by bath and vaccinations
Pharmacopoeia, Section on Chinese medicine, with inactivated betanodavirus. Fish & shellfish
Notes for clinicians. China Medical Science immunology 40: 563-569.
Press, Beijing, pp. 302-303. Kanjilal, P.C., Dev, R.N., 1937. III. New Delhi:
Omsons Publishers. Flora of Assam: 113.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 33
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ketut, M., Haryanti, A.M., Teruo, M., 2008. Xue Za Zhi v.18: 290-291.
Histopathological and ultrastructural features of Ren, X., Sui, X., Yin, J., 2011. The effect of
enlarged cells of humpback grouper Cromileptes Houttuynia cordata injection on pseudorabies
altivelis challenged with Megalocytivirus herpesvirus (PrV) infection in vitro. Pharm Biol.
(family Iridovidae) after vaccination. Diseases of 49: 161-6.
aquatic organisms 79: 163-168.
Shangliang, T., Hetrick, F.M, Roberson, B.S Baya,
Kim, G.S., Kim, D.H., Lim, J.J., Lee, J.J., Han, D.Y., A., 1990. The antibacterial and antiviral activity
Lee, W.M., 2008. Biological and antibacterial of herbal extracts for fish pathogens. J Ocean
activities of the natural herb Houttuynia cordata Univ Qingdao 20: 53-60.
water extract against the intracellular bacterial
Sivasankar, P., Anix, V., Santhiya, A., Kanaga, V.A.,
pathogen Salmonella within the RAW 264.7
2015. Review on plants and herbal extracts against
macrophage. Biol Pharm Bull. 31: 2012–7.
viral diseases in aquaculture. JMPS 3(2): 75-79.
Lau, K.M., Lee, K.M., Koon, C.M., Cheung, C.S.,
Tutupalli, L.V., Chaubal, M.G., Saururaceae, V.,
Lau, C.P., Ho, H.M., 2008. Immunomodulatory
1975. Composition of essential oil from foliage
and anti-SARS activities of Houttuynia cordata.
of Houttuynia cordata and chemo systematics of
J Ethnopharmacol. 118: 79–85.
Saururaceae. Lloydia. 38: 92-106.
Leardkamolkarn, V., Sirigulpanit, W., Phurimsak,
Uphof, J.C.T., 1968. Dictionary of Economic Plants,
C., Kumkate, S., Himakoun, L., Sripanidkulchai,
p. 591. J. Cramer, Lehre (Germany).
B., 2012. The inhibitory actions of Houttuynia
cordata aqueous extract on dengue virus and Xu, D., Wei, J., Cui, H., Gong, J., Yan, Y., Lai, R., Qin,
dengue-infected cell. J Food Biochem 36: 86-92. Q., 2010. Differential profile of gene expression
in grouper Epiephelus coioides, infected with
Leu, Y.L., Hwang, T.L., Hu, J.W., Fang, J.Y., 2008.
Singapore grouper iridovirus, revealed by
Anthraquinones from Polygonum cuspidatum as
suppression subtractive hybridization and DNA
tyrosinase inhibitors for dermal use. Phytother
microarray. Journal of fish biology 77: 341-360.
Res. 22(4): 552-6.
Xu, Q., Ma, X., Liang, X., 2007. “Determination of
Lin, L.Z., He, X.G., Lindenmaier, M., Nolan, G.,
Astragalosides in the Roots of Astragalus spp. Using
Yang, J., Cleary, M., Qiu, S. X., Cordell, G.A.,
Liquid Chromatography Tandem Atmospheric
2000. “Liquid Chromatography-Electrospray
Pressure Chemical Ionization Mass Spectrometry”.
Ionization Mass Spectrometry Study of
Phytochemical Analysis 18 (5): 419-427.
the Flavonoids of the Roots of Astragalus
mongholicus and A. membranaceus”. Journal of Yeh, C.H., Chen, Y.S., Wu, M.S., Chen, C.W.,
Chromatography A 876 (1–2): 87-95. Yuan, C.H., Pan, K.W., Chang, Y.N., Chuang,
N.N., Chang, C.Y., 2008. Differential display
Lu, H.M., Liang, Y.Z., Yi, L.Z., Wu, X.J., 2006.
of grouper iridovirus-infected grouper cells by
Anti-inflammatory effect of Houttuynia cordata
immunostaining. Biochemical and biophysical
injection. J Ethnopharmacol. 104: 245-9.
research communications. 372: 674-680.
Lu, L., Zhou, S.Y., Chen, C., Weng, S.P., Chan,
Zhang, C., Wang, X., Zhang, X., Zhang, Y., Xiao,
S.M., He, J.G., 2005. Complete genome
H., Liang, X., 2009. Bioassay-guided separation
sequence analysis of an iridovirus isolated from
of citreorosein and other oestrogenic compounds
the orange-spotted grouper, Epiephelus coioides.
from Polygonum cuspidatum. Phytother Res.
Virology. 339: 81-100.
23(5): 740-751.
Matsuda, H., Shimoda, H., Morikawa, T.,
Zhang, H., Zhang, Q.W., Wang, L., Zhang, X.Q., Ye,
Yoshikawa, M., 2001. Phytoestrogens from the
W.C., Wang, Y.T., 2012. Two new anthraquinone
roots of Polygonum cuspidatum (Polygonaceae):
malonylglucosides from Polygonum cuspidatum.
structure-requirement of hydroxyanthraquinones
Nat Prod Res. 26 (14): 23-27.
for estrogenic activity. Bioorganic Medicinal
Chemistry Letters 11(14): 39-42. Zhang, K., Pugliese, M., Pugliese, A., Passantino, A.,
2015. Biological active ingredients of traditional
Mei, J., 2012. Analysis on medication rule in
Chinese herb Astragalus membranaceus on
diabetes Ⅱ patients treated with Traditional
treatment of diabetes: a systematic review. Mini
Chinese Medicine. Zhongguo Shi yan Fang Ji
Rev. Med. Chem 15: 315-329.
34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EVALUATION OF FUNCTION OF THREE DIFFERENT HERBS ON
GENE EXPRESSION IN GROUPER Epinephelus coioides
Vo Bich Xoan1*, Ming Wei-Lu
ABTRACT
In this study, we examined the effect of three Chinese herbal extracts (Houttuynia cordata,
Polygonum cuspidatum and Astragalus spp.) applied on GK cells of orange-spotted grouper to
evaluate gene expression. The experiment was conducted at 3 concentrations (1 µg/ml, 5µg/ml
and 10µg/ml) for Houttuynia cordata, Polygonum cuspidatum and two concentration (1μL; μL 5 )
for Astragalus spp. In this experiment, the result of gene expression of IgD, IgM, MHC-II, IL1-β,
Mx, TNF α, MHC-I, C3 and IL6 in GK cells infected with three Chinese herbs namely Huottuynia
cordata, Polygonum cuspidatum and Astragalus spp were different at three concentrations. IgD,
IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, TNF α gene expression were observed GK cells infected with Huottuynia
cordata and Polygonum cuspidatum after 24 hours of herb treatment. At Astragalus spp treatment,
the result indicated that five genes namely IgD, IgM, MHC-II, IL1-β and Mx were detected and the
expression of IgD was highest compared to others.
Keywords: orange-spotted grouper, Epinephelus coioides, herbal extracts, iridovirus.
Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước
Ngày nhận bài: 20/12/2018
Ngày thông qua phản biện: 27/12/2018
Ngày duyệt đăng: 31/12/2018
1
Research sub-Institute for Southern Hau River Fisheries, Research Institute for Aquaculture No. 2
* Email:xoangiang@gmail.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 35
nguon tai.lieu . vn