Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA NÔNG – LÂM NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH TRƯỞNG CỦA KEO LAI (Acacia mangiauriculiformis)   TRỒNG TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK Sinh Viên : Tạ Ngọc Trọng Chuyên Ngành  : Lâm sinh Khóa học  : 2011­2015
  2. Đăk Lăk, 05/2015
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA NÔNG – LÂM NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH TRƯỞNG CỦA KEO LAI (Acacia   mangiauriculiformis) TRỒNG TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG,  TỈNH ĐĂK LĂK Sinh Viên  : Tạ Ngọc Trọng Chuyên Ngành : Lâm Sinh Người hướng dẫn : ThS. Triệu Thị Lắng
  4. Đăk Lăk, 05/201
  5. LỜI CẢM ƠN Chuyên đề này được hoàn thành tại Trường Đại học Tây Nguyên theo  chương trình đào tạo Đại học Lâm nghiệp khóa 2011 ­ 2015. Trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề, tác giả đã nhận  được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo đại học cũng   như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh đạo và tập  thể cán bộ Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông,… tác giả xin chân   thành cảm ơn về sự giúp đỡ quy bau đó.  ́ ́ Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ThS Triệu  Thị Lắng  người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình  giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức qúy báu và dành những tình cảm tốt  đẹp cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Tác giả xin cảm ơn UBND các xã Cư Pui, Cư Drăm ( huyện Krông  Bông), Lãnh đạo và tập thể công ty Lâm nghiệp Krông Bông và anh Bùi  Văn Hưng đa tao moi điêu kiên giúp đ ̃ ̣ ̣ ̀ ̣ ỡ cho tac gia hoc tâp, tri ́ ̉ ̣ ̣ ển khai thu  thập số liệu ngoại nghiệp va hoan thanh chuyên đ ̀ ̀ ̀ ề này. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và  người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian   học tập và hoàn thành chuyền đề.  Buôn Ma Thuột, năm 2015 Tác giả  Tạ Ngọc Trọng 5
  6. MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Từ viết tắt, ký hiệu Nguyên nghĩa A Cây tốt B Cây trung bình BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng C Cây xấu ĐDSH Đa dạng sinh học D1.3 Đường kính đo cách gốc 1.3m Lượng tăng trưởng bình quân về đường   D kính  H Lượng tăng trưởng bình quân về chiều cao Hvn Chiều cao vút ngọn IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp KT­XH­MT Kinh tế­ Xã hội­ Môi trường K% Tỉ lệ cây tốt trung bình và xấu LN Lâm Nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ Nct Số cây cần thiết NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPK Phân bón NPK ÔTC Ô tiêu chuẩn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thông QLR Quản lý rừng QLBV Quản lý bảo vệ RCFTI Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng RSX Rừng sản xuất RPH Rừng phòng hộ S Sai tiêu chuẩn SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND Ủy ban nhân dân 7
  8. V% Hệ số biến động 8
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Bảng biểu Hình ảnh 9
  10. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Lý do chọn đề tài, tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có  ý nghĩa to lớn trong việc duy trì cân bằng môi trường sinh thái, bảo vệ  nguồn nước, chống xói mòn đất đồng thời cung cấp nguồn lâm sản to lớn  để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế­ xã hội, góp phần làm thay đổi  bộ mặt nông thôn miền núi, giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Thế giới đang phải đương đầu với sự suy thoái về tài nguyên thiên  nhiên và môi trường, trong đó có nạn phá rừng, nạn mất rừng diễn ra nghiêm  trọng, chất lượng rừng và tài nguyên đa dạng sinh học ở rừng bị suy giảm  nghiêm trọng. Hậu quả đã làm gia tăng thiên tai, làm giảm khả năng cung ứng  lâm sản từ rừng, ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển bền vững của các quốc  gia. Những hoạt động khai thác, sử  dụng tài nguyên rừng vào những mục  đích kinh tế  của con người đang làm rừng dần biến mất khỏi  trái đất. Ở  nước ta việc trồng rừng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung  và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh lâm nghiệp nói riêng . Chủ trương  của Đảng và nhà nước ta trong việc bảo vệ và phát triển rừng thể chế hoá  bằng những quyết định, thông tư  của bộ  NN&PTNT về  thực hiện dự  án   trồng mới 5 triệu ha rừng…Tuy nhiên trong thực tế  mặc dù công tác trồng  rừng ngày càng được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn hạn chế do giống  chưa được cải thiện, biện pháp kĩ thuật lâm sinh chưa đồng bộ, chọn loài  trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, vốn đầu tư thấp…. Ngày nay trước sự  thay đổi của khí hậu và sự  suy giảm tính đa dạng   sinh học, cộng đồng thế giới hết sức quan tâm đến nguồn tài nguyên rừng,   sự  cần thiết  phải  bảo vệ  tài nguyên  rừng,  đặc biệt là rừng nhiệt  đới.  Trước sự suy giảm tài nguyên rừng Ngành Lâm Nghiệp cần phải chú trọng  10
  11. tới việc phục hồi diện tích rừng. Để làm được điều đó thì các cơ quan, tổ  chức phát triển lâm nghiệp cần nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các loài  giống cây rừng có khả năng sinh trưởng tốt có giá trị kinh tế cao. Một trong những biện pháp đang được áp dụng rộng rãi là trồng rừng  sản xuất để  cải thiện rừng đã mất. Để góp phần đẩy nhanh tỷ lệ che phủ  đất trống đồi núi trọc, đáp  ứng nhu cầu về  gỗ  đồng thời tạo thêm nhiều  việc làm cho người dân sống gần rừng nhất là đồng bào dân tộc thiểu số  sống  ở  vùng sâu vùng xa, thì việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh cho  năng suất cao đang là yêu cầu cấp thiết.  Để đảm bảo cho rừng trồng phát triển tốt và xác định vùng trồng thích  hợp cho sinh trưởng và phát triển của Keo lai thì việc nghiên cứu điều kiện  sinh trưởng của cây ở từng khu vực là rất cần thiết và hiệu quả, đó là vấn  đề mà các cơ sở sản xuất đang rất quan tâm. Tuy nhiên cho đến nay vẫn có  rất ít nghiên cứu nào đánh giá sinh trưởng, sản lượng, chất lượng rừng   trồng để làm cơ sở đảm bảo cho việc trồng rừng đạt kết quả tốt. Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập chuyên đề  cuối khoá  tôi tiến hành chuyên đề “Đánh giá sinh trưởng của loài Keo Lai (Acacia   mangiauriculiformis) trồng tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Krông  Bông huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk” nhằm góp phần giải quyết một  số vấn đề đã được đề cập đến ở trên. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu tổng quát Đánh giá sinh trưởng của cây Keo Lai nhằm góp phần nâng cao năng  suất của rừng trồng Keo Lai tại huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể ­ Tìm hiểu điều kiện đất đai, khí hậu của khu vực trồng cây Keo Lai. ­ Tìm   hiểu   kỹ   thuật   gieo   ươ m,  trồng,  chăm   sóc  cây   Keo   Lai   t ại  huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 11
  12. ­ Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Keo Lai ở các độ tuổi tại địa bàn nghiên   cứu. ­ Đề xuất một số giải pháp để tăng năng suất rừng trồng Keo Lai. 12
  13. Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Trên thế giới Keo lai (Acacia mangiauriculiformis) là tên gọi viết tắt của giống lai tự  nhiên   giữa   hai loài   Keo   tai   tượng   (Acacia   mangium)   và   Keo   lá   tràm    (Acaciaauriculiformis). Giống Keo lai này được Messrs Hepbum và Shim  phát hiện năm 1972 trong những hàng cây trồng ven đường.   Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở  Queensland (Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự  nhiên giữa  Keo tai tượng và Keo lá tràm. Trong tự nhiên Keo lai cũng được phát hiện ở  Papu New Guinea (Turn bull, 1986; Grinfin, 1988). Tại Thái Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai được tìm thấy ở vườn ươm Keo  tai tượng (lấy giống từ  Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện  nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1989). Trong giai đoạn  vườn  ươm Keo lai hình thành lá giả  (Phylod) sớm hơn Keo tai tượng và  muộn hơn Keo lá tràm. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old  Tonda   của   Papua   New   Guinea   (Turnbull,   1986,   Gun   và   cộng   sự,   1987,  Griffin, 1988),  ở  một số  nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut   (Darus và Rasip, 1989) của Malaysia,  ở  Muak­Lek thuộc tỉnh Saraburi của  Thái Lan (Kijkar, 1992).  Keo lai tự nhiên đã được phát hiện tại Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,  Indonesia, Australia, Nam Trung Quốc và một số  nước khác vùng Châu Á­   Thái Bình Dương, ở vĩ độ 8­ 220 Bắc. Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) thì không tìm thấy một sự sai khác  nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng đều  thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật sự.   Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân, có  13
  14. đường kính cành nhỏ  hơn và khả  năng tỉa cành tự  nhiên khá hơn Keo tai   tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém  hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả  nghiên cứu của Pinso Cyril và  Robert Nasi, (1991) thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ   ở  Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có   thể  có nhưng không bắt buộc vì có thể  bị   ảnh hưởng của cả  02 yếu tố  di   truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng  của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ  đời F2 trở đi cây sinh trưởng  không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh  giá về  các chỉ  tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) thấy   rằng độ  thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ  tròn đều của thân,…đều  tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương trình   trồng rừng thương mại. Giống lai tự  nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát  hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội  so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn  thân dưới cành lớn. Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin,   1991). Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có những nghiên cứu về tính chất  vật lý và cơ học cũng như tính chất bột giấy của Keo lai và chưa có những  nghiên cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính để từ  đó tạo ra   các dòng tốt nhất để đưa vào sản xuất (Lê Đình Khả, 1999).  Hiện nay, trên thế  giới Keo lai được trồng  ở  nhiều quốc gia trên thế  giới như Australia, Papua New Guinea và Indonesia, Malaisia, Philippin bởi  nó phù hợp với nhiều điều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trồng dễ  sống, trong một chu kỳ  cho một sinh khối lớn hơn các loài Keo khác và   chất lượng gỗ khá tốt.  2.2.Ở Việt Nam 14
  15. Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn  và các cộng sự  thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát  hiện đầu tiên tại Ba Vì và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó,  từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên   cứu về  cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một   số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì được ký hiệu là BV; Trung tâm  cây nguyên liệu giấy Phù Ninh  cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là  KL. Lê Đình Khả  và các cộng sự  (1993, 1995, 1997, 2006) khi nghiên cứu  về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận Keo lai có  tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ. Keo  lai có  ưu thế  lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều  tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4, 5 năm tuổi ở Ba Vì cho thấy  Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 ­ 1,6 lần về chiều cao   và từ 1,3 ­ 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích.   Tại Sông Mây (Đồng Nai)  ở  rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh  trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính.   Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã  được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ  kỹ  thuật là các dòng  BV10, BV16, BV32, BV5, BV29, TB6, TB12, KL2, BV33. Khi nghiên cứu   sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) đã khẳng định:  Không nên dùng hạt của cây Keo lai để  gây trồng rừng mới. Keo lai đời  F1có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến  đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh   trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để  phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân  giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được  công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật. 15
  16. Vào đầu những năm 1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự  nhiên  giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm   chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển. Trong những năm gần   đây,   Trung   tâm   nghiên   cứu   giống   cây   rừng   thuộc   Viện   khoa   học   Lâm  nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng   công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh  đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và  Thông (Lê Đình Khả, 2003). Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác  nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng kể. Từ khảo   nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao và thích hợp  với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ  NN&PTNT công nhận là giống tiến  bộ kỹ thuật và giống quốc gia là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả,   1999).    Gần đây một số  dòng khác cũng đã được Bộ  NN& PTNT công nhận  giống tiến bộ kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1;  BT7; BT11; KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006). Lai giống nhân tạo   giữa các cây trội đã được chọn lọc từ  các xuất xứ  có triển vọng nhất của  Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự nhiên như BV10,   BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997­ 1999 tại Ba Vì,   từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp   lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ,   ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ  sở  khoa học làm tiền đề  để  phát triển   gỗ  nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước cũng như  xuất khẩu  trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006). 16
  17. Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Cây Keo lai Tên Việt Nam : Keo Lai Tên khoa học : Acacia mangiauriculiformis Thuộc họ : Đậu­ Fabaceae  Đặc điểm hình thái Keo lai là loài cây gỗ thường xanh, cao từ  25­ 30 m, có thể đạt 40 – 45   m, đường kính có thể  đạt tới 30­ 40 cm hoặc hơn. Vỏ  hơi nứt dọc màu   xám, thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn, lá hoa quả  và hạt đều có tính trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Lá (giả) đơn,  mọc cách 3­ 4 gân song song xuất phát từ gốc lá. Hoa tự bông đuôi sóc nhỏ,   màu trắng vàng. Quả đậu, mặt cắt ngang hình bầu dục. Quả chính tự khai.   Hạt đen, hình elip, dài 4­ 5 mm, rộng 2,5­ 3,5 mm. Sinh trưởng nhanh hơn   Keo tai tượng và Keo lá tràm.  Đặc điểm sinh thái Keo lai trồng thích hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.  Lượng mưa từ 1000­ 3000 mm/ năm, tối thích 1450 mm­ 2300 mm và trong  năm có trên 4 tháng lượng mưa >100 mm. Số tháng mưa bình quân: 4 tháng,  tối thiểu: 6 tháng. Keo lai chịu đựng và sinh trưởng kém  ở  những nới có sương muối  hoặc giá lạnh, nhiệt độ  dưới 6o C. Những vùng có gió mạnh và bão nên  trồng hạn chế. Nhiệt độ  bình quân: 22oC, tối thích từ  24 ­ 28oC, giới hạn  40oC.  Đất đai: Chủ  yếu trồng trên các loại đất feralit, tầng dày tối thiểu 75  cm, tối ưu: 4­ 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống  không bị ngập nước đều có thể trồng được. 17
  18. Do keo lai giâm hom chủ  yếu là rễ  bàng nên độ  dày tầng đất đối với  rừng trồng nguyên liệu trong 5 ­ 7 năm tiến hành khai thác không nhất thiết  phải có độ dày tầng đất là 40 ­ 50 cm. Nhưng trong điều kiện cụ thể, Keo  giâm hom không được trồng trên các loại đất sau đây: + Đất trơ sỏi đá, tầng đất mỏng, độ sâu 
  19. lai rất thích hợp để làm giấy, làm ván dăm và ván MDF, có thể làm gỗ xẻ và  đồ mộc. Rễ  có nhiều nốt sần thích hợp để  cải tạo đất, hoa dùng để  nuôi ong.  Cây có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng. Hiện nay, gỗ Keo lai được dùng làm giấy, ván dăm và gỗ  MDF, dùng  trong xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ củi, làm nguyên liệu giấy với giá tiêu  thụ khá cao. Gỗ không bị mối mọt. Bột giấy làm nguyên liệu giấy rẻ tiền,   thân cành làm củi đốt cho nhiệt lượng cao. 3.2.Phạm vi nghiên cứu  Chỉ nghiên cứu cây Keo lai ở các tuổi 3, 4 và 5. Địa điểm: Khu vực trồng cây Keo Lai trồng tại xã Cư Drăm của huyện  Krông Bông thuộc công ty TNHH MTV lâm nghiệp Krông Bông. Thời gian: Thời gian làm chuyên đề  từ  ngày 6 tháng 4 năm 2015 đến  ngày 29 tháng 5 năm 2015. 3.2.1. Vị trí địa lý Toàn bộ lâm phần quản lý của công ty nằm trên địa bàn của 07 xã là:  Dang Kang, Hoà Thành, Cư Kty, Hoà Phong, Cư Pui, Cư Đrăm và xã Yang   Mao, thuộc huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. Tọa độ địa lý: Từ 120 19’ 00”  đến 120 37’ 30” độ vĩ Bắc Từ 1080  33’ 00”  đến 1080 44’ 30” độ kinh Đông. ­ Vị trí giáp ranh giới như sau: Phía Bắc giáp: Huyện Ea Kar, một phần huyện M’ Đrắk Phía Nam giáp: Khu rừng phòng hộ núi cao xã Yang mao Phía Đông giáp:  Huyện M’ Đrăk và tỉnh Khánh Hòa Phía Tây giáp: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 3.2.2. Lịch sử hình thành công ty Công ty TNHH.MTV Lâm nghiệp Krông Bông có trụ sở chính tại Thôn  6, xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.  19
  20. Tiền thânlà Xí  nghiệp Lâm nghiệp  được thành lập theo Quyết  định  32/QĐ­UB ngày 18/01/1986 của UBND tỉnh Đăk Lăk. Năm 1993, trên cơ  sở  Nghị  định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ  trưởng, đổi tên thành Lâm trường  Krông Bông theo Quyết định 01/QĐ­UB ngày 02/01/1993 của UBND tỉnh Đăk  Lăk. Năm   2007,   thực   hiện   Nghị   định   200/NĐ­CP   ngày   03/12/2004   của  Chính   phủ,   được   thành   lập   lại   theo   Quyết   định   1276/QĐ­UBND   ngày  13/6/2007 của UBND tỉnh  Đăk Lăk và được  đổi tên thành công ty Lâm  nghiệp Krông Bông. Công ty đã được Nhà nước phê duyệt Phương án QLRBV năm 2009,  mục đích là thực hiện các hành động nhằm không ngừng phát huy hiệu quả,   ổn định những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực KT­ XH­ MT  trong hiện tại, tương lai và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất   hàng hoá. Đến năm 2010 đơn vị  được chuyển đổi thành Công ty TNHH.MTV  Lâm nghiệp Krông Bông theo Quyết định 2457/QĐ­UBND ngày 23/9/2010  của UBND tỉnh Đăk Lăk. 3.2.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý Công ty trực thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, do chủ  tịch công ty trực tiếp  quản lý, ngoài ra cơ cấu còn có giám đốc và kiểm soát viên. Trong đó, giám  đốc công ty là người đại diện theo pháp luật. Tổng số lao động của công ty  là 60 người, được phân bố   ở  các đơn vị  phòng, ban, bộ  phận được mô tả  theo sơ đồ hình 3.1 như sau: Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 3.2.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Công ty Văn phòng Công ty gồm 3 phòng nghiệp vụ  có chức năng tham mưu,   giúp việc cho Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nghiệp vụ, chuyên môn: 20
nguon tai.lieu . vn