Xem mẫu

  1. PHẦN I: MỞ ĐẦU Toán học và Vật Lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vật Lý đặt ra các  bài toán đòi hỏi phải sử dụng công cụ Toán học để giải quyết. Và sau đó, đáp số  của những bài toán này lại được các nhà Vật Lý kiểm nghiệm qua thực tế, qua   các thí nghiệm. Nhiều khi Toán học cống hiến cho Vật Lý những kết quả  bất   ngờ, mở ra hướng nghiên cứu cho các nhà Vật Lý. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của Toán học trong Vật Lý, việc  sử  dụng linh hoạt và có hiệu quả  các công cụ  toán học vào giải quyết các bài  toán Vật Lý càng được chú trọng, đăc biệt là đối với học sinh cấp THCS khi mới   được tiếp cận với bôn môn Vật Lý. Tuy nhiên việc giải quyết các bài toán Vật Lý đặt ra nhiều thách thức với   những nguyên nhân khách quan và chủ  quan. Các bài toán Vật Lý khó  ở  cấp  THCS đòi hỏi kiến thức toán nhiều, hiểu biết sâu sắc và vận dụng linh hoạt các   kiến thức toán học. Như  vậy, làm thế  nào để  học sinh hiểu phương pháp sử  dụng để  giải quyết vấn đề  quen thuộc, tiết kiệm được thời gian và vận dung  linh hoạt vào bài toán lạ?. Xuất phát từ những khó khăn đó, tôi quyết định chọn  chuyên đề: “Phương pháp giải bài tập cực trị  của môn Vật lý cấp THCS ”  với hi vọng nó sẽ  giúp cho các em học sinh có được cái nhìn tổng quan về  phương pháp giải bài tập “cực trị của môn vật lý” biết vận dụng các kiến thức   toán học, phương pháp thích hợp để  giải bài tập dạng này, thông qua việc tìm  hiểu các bài tập. Bên cạnh đó, tôi cũng hy vọng đây cũng là một tài liệu tham  khảo có ích cho các bậc phụ  huynh và các thầy cô giáo quan tâm đến lĩnh vực   này.
  2. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VẬT LÍ VẬN DỤNG TOÁN HỌC Tóm tắt kiến thức (những công thức vật lý cơ bản): 1. Cơ học: ­ Công thức tính vận tốc: v =  Trong đó: v là vận tốc. Đơn vị: m/s hoặc km/h  s là quãng đường đi được. Đơn vị: m hoặc km t là thời gian để đi hết quãng đường đó. Đơn vị: s (giây); h (giờ). ­ Công thức tính vận tốc trung bình trong chuyển động không đều:  Vtb =  =  ­ Tính tương đối của chuyển động:  + Đối với các vật được chọn làm mốc khác nhau vận tốc của  một vật là khác nhau. + Phương trình véc tơ:   * Hệ quả: + Nếu hai chuyển động này cùng chiều:  + Nếu hai chuyển động này ngược chiều:  + Nếu 2 chuyển động có phương vuông góc:  Trong đó:  là vận tốc vật 1 so với vật 2  là vận tốc vật 2 so với vật  3  là vận tốc vật 1 so với vật  3 ­ Chuyển động tròn đều, chuyển động theo quy luật:  + Quãng đường đi được trong khoảng thời gian t: s = v.t + Gọi L là chiều dài đường kín   số vòng đi là n = 
  3. + Sau thời gian   t, chất điểm 1 đi được n vòng, chất điểm 2 đi được m  vòng thì:  t = n.T1 = m.T2 (T1 và T2 là thời gian đi hết 1 vòng của mỗi chất điểm). ­ Công thức tính áp suất: p =   Trong đó: F là áp lực – là lực tác dụng vuông góc với mặt bị ép (N) S là diện tích bị ép 9 (m2) p là áp suất (N/m2 hoặc Pa) ­ Áp suất do cột chất lỏng gây ra tại một điểm cách mặt chất lỏng đoạn h: p =   =  =  =  = d.h = 10D.h Trong đó: h là khoảng cách từ điểm tính từ áp suất đến mặt chất lỏng (m) d là trọng lượng riêng (N/m3) D là khối lượng riêng (kg/m3) của chất lỏng p là áp suất do cột chất lỏng gây ra (N/m2) ­ Áp suất tại một điểm trong chất lỏng: p = p0 + d.h Trong đó: p0 là áp suất khí quyển (N/m2) d.h là áp suất do cột chất lỏng gây ra p là áp suất tại điểm cần tính. ­ Công thức tính độ lớn lực đẩy Ác­si­mét: FA = d.V ­ Công thức tính công cơ học: A = F.s Trong đó: A: Công cơ học (J) F: Lực tác dụng (N) s: Quãng đường vật dịch chuyển (m) ­ Công thức tính công suất: P =  Trong đó: A: Công cơ học (J) P: Công suất (W) t: thời gian thực hiện công (s)
  4. ­ Đòn bẩy: Đòn   bẩy   cân   bằng   khi   các   lực   tác  dụng tỷ lệ nghịch với cánh tay đòn:  =  Trong đó: l1, l2 là cánh tay đòn của P và   F. 2. Điện học: ­ Định luật ôm cho đoạn mạch: I =  Trong đó: I là cường độ dòng điện (A) U là hiệu điện thế (V) R là điện trở ( ) ­ Công thức tính điện trở của dây dẫn: R =  Trong đó:   là điện trở suất ( .m) L là chiều dài dây dẫn (m) S là tiết diện ngang của dây dẫn (m2) ­ Công thức tính công suất điện: P = U.I = I2.R =  ­ Điện năng – Công của dòng điện: A= P.t = U.I.t = t
  5. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT TOÁN HỌC Phương pháp giải bài tập cực trị: Bài toán cực trị  là bài toán khảo sát giá trị  cực đại, cực tiểu của một đại   lượng vật lí nào đó. Muốn có một phương pháp giải nhanh gọn, dễ hiểu trước   hết ta sẽ  đi tìm hiểu hệ  thống các bài tập điển hình về  cực trị  trong chương   trình Vật lí THCS sử  dụng các công thức toán học đặc biệt như  bất đẳng thức   Côsi, tam thức bậc hai, công thức cộng vận tốc, sử  dụng định lí hàm sin trong   tam giác. Qua đó rút ra được phương hướng chọn phương pháp giải và các   bước để sử dụng phương pháp đó nhanh nhất, hiệu quả nhất. 1. Đại số:  a. Hàm số bậc hai: y = f(x) = ax2 + bx + c (a # 0) với a,b,c là hằng số. ­ Nếu a > 0 thì y có giá trị nhỏ nhất (ymin) là  ­ khi x = ­ ­ Nếu a  0 hoặc a 
  6. Bước 3: Tìm giá trị của biến x để đạt giá trị cực trị. * Phạm vi áp dụng: Thường dùng cho các bài tập về chuyển động cơ  học; bài  tập về quang học. b. Sử dụng bất đẳng thức Côsi * Bất đẳng thức Côsi ­ Nếu a1, a2, …., an là các số không âm thì ta có:    Dấu bằng trong (1) xảy ra khi và chỉ khi a1 = a2 …. = an ­ Áp dụng cho 2 số a, b không âm, ta có:     Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a = b. * Phương pháp: Bước 1: Đại lượng cần tìm giá trị cực trị có thể biến đổi để đưa về dạng phân   số trong đó hoặc tử số (hoặc mẫu số) là một hàm chứa biến, thành phần còn lại   là hằng số. Bước 2: Xét dấu hiệu nhận biết các điều kiện của hàm chứa biến có thỏa mãn   điều kiện sử dụng bất đẳng thức Côsi hay không. Đó là điều kiện các số hạng là   không âm a1, a2,..., an   0 và tích của chúng là không đổi a1.a2......an = const  Bước 3: Áp dụng bất đẳng thức để tìm ra giá trị cực đại, cực tiểu của bài toán.  Bước 4: Tìm điều kiện để dấu “=” của bất đẳng thức xảy ra. * Phạm vi áp dụng: ­ Thường áp dụng cho các bài tập phần điện (đặc biệt là bài toán công suất đạt   cực đại) và các bài toán về cơ học. c. Hệ thức lượng trong tam giác: ­ Xét  ABC vuông tại A. + Tỉ số lượng giác của góc nhọn: Cho góc nhọn α, ta có: sinα =  ; cosα =       
  7. tgα =  ; cotgα =   + Định lý Pitago: BC2 = AB2 + AC2 ­ Định lý hàm sin trong tam giác:  + Với mọi tam giác ABC, ta có:   Trong đó: BC = a, AC = b, AB = c. ­ Bất đẳng thức tam giác: “Trong một tam giác, tổng độ  dài hai cạnh bất kì bao giờ  cũng lớn hơn độ  dài  cạnh còn lại’’. * Phương pháp: ­ Phương pháp vận dụng công thức tính vận tốc, quãng đường, thời gian   kết hợp các công thức lượng giác là một cách giải quyết vấn đề khá nhanh gọn   đối với bài toán chuyển động thay cho cách làm lập phương trình chuyển động   thông thường. Phương pháp này có nét đặc trưng chính hình thành các bước   giải cụ thể như sau : Bước 1 : Tính quãng đường mà vật đi được trong cùng thời gian t Bước 2 : Tìm sự phụ thuộc đại lượng tìm cực trị dựa vào định lý hàm số sin Bước 3. Tìm cực trị của một đại lượng vật lý thông qua hàm số sin Chú ý rằng: ­1≤ sinα ≤ 1 nên (sinα)max = 1 ⇔ α = 900. * Phạm vi áp dụng: Thường sử dụng cho các bài toán cơ học. Những kiến thức toán học trên là công cụ  chủ  yếu để  giải các bài toán cực trị  trong vật lý THCS. 1. Một số lưu ý trong quá trình tư duy tìm lời giải: Bài toán: Cho một đại lượng vật lý x nào đó biến đổi. Tìm giá trị  cụ  thể  của x để đại lượng vật lý y ( x và y có mối liên hệ với nhau) đạt giá trị lớn nhất  hoặc giá trị nhỏ nhất ?
  8. Hướng chung để giải Bước 1: Xác định (lựa chọn) một đại lượng vật lý nào đó có mặt trong bài toán   làm ẩn nếu đề bài chưa nói rõ. Với bài toán ta đặt ra ở đây ta chọn x làm ẩn. Bước 2: Dựa vào đề bài tìm mối quan hệ giữa x và y dưới dạng: y = f(x) Trong đó x là ẩn, y là hàm của x. Bước 3: Dựa vào kiến thức toán (bất đẳng thức Côsi, điều kiện phương trình  bậc hai có nghiệm ...) để tìm giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất của y. Một số bài toán điển hình và cách giải: A. CÁC BÀI TOÁN CƠ. Bài 1: Trong hệ  tọa độ  xOy (hình bên), có hai  vật nhỏ  A và B chuyển động thẳng đều. Lúc  bắt đầu chuyển động, vật A ở O và cách vật B  một đoạn 100m. Biết vận tốc của vật A là vA =  6m/s theo hướng Ox, vận tốc của vật B là vB =  2m/s   theo   hướng   Oy.   Xác   định   khoảng   cách  nhỏ nhất giữa hai vật A và B.  Giải Quãng đường A đi được trong t giây: s1 = AA1 = vAt = 6t (m) Quãng đường B đi được trong t giây: s1 = BB1 = vBt = 2t (m) Khoảng cách giữa A và B sau t giây:  d2 = (AB1)2 + (AA1)2 ⇔ d2 = (100 – 2t)2 + 36t2 ⇔ 40t2 – 400t +1002 = d2 (*) Cách 1: Đưa về dạng bình phương cộng một số để đánh giá: ⇔ 40t2 – 2.(2t).(10) + 102.10 + 9000 = d2 ⇔ (2t ­ 10)2 + 9000 = d2 ⇔ dmin = 30 (m) Cách 2: Ta thấy (*) là hàm bậc hai của t. Ta áp dụng tính chất của hàm số bậc 2: f(t) = 40t2 – 400t +1002
  9. Nhận thấy hệ số a = 40 > 0   f(t) có 1 cực tiểu tại t = ­ = ­ = 5 (s) Khi đó f(t)min = 40.52 – 400.5 +1002 = 9000 Suy ra, dmin =  = 30 (m) Cách 3: Từ (*) ta có thể dùng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai để  tìm dmin như sau: Đặt x = d2 = 40t2 – 400t +1002 ⇔ 40t2 – 400t +1002 – x = 0 (**) Để (**) có nghiệm ta cần có  ’   0 ⇔ 2002 – 40.(1002 – x)   0 ⇔ ­360000 + 40.x   0 ⇔ x   9000 ⇔ xmin   9000 Vậy dmin =  = 30 (m) Nhận xét: Để giải được bài toán này học sinh cần phải hiểu được hiện tượng   khoảng cách của hai vật bị thay đổi theo thời gian. Vậy ta có thể gọi d là khoảng   cách của 2 vật là d với (d = f(t)). Từ đó lập biểu thức khoảng cách của 2 vật bị   phụ  thuộc vào thời gian sau đó áp dụng kỹ  năng tìm cực trị  trong toán học để   giải. Bài 2: Một người đứng  ở  A cách đoạn  đường quốc lộ  BC một đoạn h = 100m  nhìn thấy 1 xe ô tô vừa đến B cách mình  d = 500m đang chạy trên đường với vận  tốc v1 = 50km/h (hình vẽ). Đúng lúc nhìn  thấy xe thì người  ấy chạy theo hướng  AC với vận tốc v2.  a) Biết v2 =  (km/h), tính  b) Góc α bằng bao nhiêu thì v2 có giá trị  cực tiểu?. Tính vận tốc cực tiểu đó. Giải                                         a) Gọi t là thời gian để người và xe đến C, ta có:  Áp dụng định lý hàm sin cho tam giác ABC ta có:  ⇔ ⇔  Lại có: =  =  ⇔ ⇔  b) Từ câu a, ta có:   v2 =  = 50..    v2 = 50..  =      Nhận thấy v2 min khi và chỉ khi     900   v2 = 10 km/h
  10. Nhận xét: Ở bài toán này học sinh phải lập được biểu thức tính vận tốc của   người chạy để đón ô tô theo ẩn sin. Sau đó dựa vào biểu thức để tìm giá trị nhỏ   nhất của vận tốc. Bài 3: Một ô tô xuất phát từ điểm A trên cánh  đồng   để   đến   điểm   B   trên   sân   vận  động.   Cánh   đồng   và   sân   vận   động  được ngăn cách  nhau bởi  con  đường  thẳng D, khoảng cách từ A đến đường  D là a = 400m, khoảng cách từ  B đến  D   là   b   =   300m,   khoảng   cách   AB   =  2,8km. Biết tốc độ của ô tô trên cánh đồng là v = 3km/h, trên đường D là , trên sân vận  động là . Hỏi ô tô phải đi đến điểm M trên đường cách A’ một khoảng x và rời  đường tại N cách B’ một khoảng y bằng bao nhiêu để thời gian chuyển động là  nhỏ nhất?. Xác định khoảng thời gian nhỏ nhất đó?. Giải Xét hai tam giác vuông AOA’   BOB’    =     =    =    OB = 1,2km, OA = 1,6km Ta có:   A’B’ = 0,7 (km) Giả sử người phải đi theo đường AMNB. Đặt A’M = x, B’N = y, A’B’ = c   Điều kiện 0 ≤ x,y và (x + y) ≤ c. Thời gian đi theo đường AMNB là: T =, (với v = 3km/h) Đặt P(x) =  (1), Q(y) =                (2)  T =  +  +                                   (3) Từ (3) ta thấy Tmin thì P(x)min và Q(y)min  Từ (1)   P(x) + (P   0; x   0)   16x2 – 30Px + 25(a2 – P2)   0 (4) hay P2   a2   Pmin = a  Giá trị Pmin ứng với nghiệm kép của (4): x =  =  Tương tự ta có: Qmin =   y =  Thay (5) và (6) vào (3) ta được:  Tmin =    Tmin =   Thay số ta có: 
  11.      x =  = 0,3km = 300m, y = = 0,4km = 400m  Tmin = 0,6939h = 41 phút 38 giây. Bài 4: I. HÌNH HỌC 1. Định lý Pi­ta­go, định lý talet trong tam giác. Định lý hàm số sin, cosin 2. Các tính chất của tam giác, đường tròn 3. Thể tích các khối: lập phương, khối hộp chữ nhật, trụ, cầu, nón… 4. Cộng vecto CHƯƠNG III: VẬN DỤNG TOÁN HỌC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ Trong việc tư duy toán học, vật lí nói chung hay vận dụng giải các bài tập Vật lí   dựa trên nền tảng toán học thì tư duy logic đóng vai trò vô cùng quan trọng và là  cơ sở để giải các bài tập khó. Trong chương này, tôi xin trình bày những phương  pháp, cách thức tư duy ấy để giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hơn, tránh được  những trường hợp học sinh vận dụng giải bài tập như một cái máy. Cái hay của   toán học trong bộ môn Vật Lí không phải nằm ở những phép tính toán chính xác   mà là một cách tư  duy mạch lạc, rõ ràng, có căn cứ, có điểm xuất phát. Từ  đó,  đối với các bài tập khó, cần cách giải dài hơi, học sinh không bị  rối mà vẫn có   thể tìm ra cách giải chính xác. PHẦN III: KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
nguon tai.lieu . vn