Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015 Chính sách năng lượng tái tạo của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Renewable energy policies of Germany and lessons learned to Vietnam ThS. Nguyễn Hùng Cường, ThS. Nguyễn Tiến Dũng Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải M.A. Nguyen Hung Cuong, M.A. Nguyen Tien Dung University of Transport Technology Tóm tắt Đức là quốc gia đi đầu trên thế giới trong năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, các ngành nhiên liệu sinh học và năng lượng nhiệt tái tạo. Với một hệ thống chính sách ổn định, hợp lý và toàn diện đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Bài viết này nghiên cứu các chính sách mà Đức đang áp dụng: trợ giá điện từ nguồn tái tạo, khuyến khích thị trường cho nhiệt lượng tái tạo, và miễn thuế cho các nhiên liệu sinh học… cùng với sự kết hợp các chính sách linh hoạt dẫn đến một thị trường rất năng động cho các nguồn năng lượng tái tạo phát triển. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình xây dụng và áp dụng các chính sách hỗ trợ phát năng lượng tái tạo sẽ có ý nghĩa đối với Việt Nam trong quá trình phát triển năng lượng tái tạo. Từ khóa: năng lượng tái tạo, chính sách, điện, nhiệt, Đức Abstract Germany is a leading country in the world in wind energy, solar, biomass, biofuels industry and renewable energy heat. With a stable policy system, logical and comprehensive conditions that are favorable for the development of renewable energy sources. This paper studies the policies that are applied by Germany: Feed-in tariffs, market incentives for renewable heat, and tax exemption for biofuels... with a combination of policies of flexibility that leads to a very dynamic market for renewable energy sources development. The lessons from the process and policies applied to support the development of renewable energy will be meaningful mean for Vietnam in the development of renewable energy. Keywords: renewable energy policies, electricity, heat, Germany 1. Đặt vấn đề nhà cung cấp quan trọng cho tất cả các loại Hiện nay, tỉ lệ sử dụng dầu vẫn chi nhiên liệu này. Sản xuất điện chủ yếu dựa phối các nguồn cung cấp năng lượng chính vào than đá và năng lượng hạt nhân, cùng của nước Đức và các loại nhiên liệu rắn với sự gia tăng ngày càng lớn tỷ trọng của (than) chiếm ưu thế trong sản xuất năng khí thiên nhiên và các nguồn năng lượng lượng trong nước. Nhập khẩu năng lượng tái tạo. Năm 2002, Đức đã thông qua một chủ yếu của Đức là dầu và một mức độ ít đạo luật nhằm giảm dần phụ thuộc vào hơn đáng kể khí và nhiên liệu rắn. Nga là năng lượng hạt nhân. Theo luật này, mỗi lò 84
  2. phản ứng được giao một khối lượng điện tái tạo như gió và sinh khối từ 3,5% tổng cố định được sản xuất cho đến khi đóng sản lượng điện sản xuất năm 2010 lên cửa. Do biến đổi khí hậu và tình trạng khan 4,5% năm 2020 và 6% năm 2030 (Quyết hiếm nhiên liệu hóa thạch, một quá trình định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2011 chuyển đổi để làm sạch-xanh năng lượng hay Tổng sơ đồ VII). Về nhiên liệu sinh trở nên hết sức quan trọng. Đến năm 2020, học, Chính phủ đã đề ra mục tiêu đạt sản nước Đức muốn giảm khí nhà kính (GHG) lượng hàng năm 1,8 triệu tấn xăng ethanol ít nhất 80% so với năm 1990 (Henning & và dầu thực vật hay 5% nhu cầu xăng dầu Palzer, 2013). Đức hiện đang trong quá vào năm 2025 (Quyết định 177/2007/QD- trình thực hiện chuyển đổi năng lượng có TTg). Nhằm thực hiện các mục tiêu này, tên Energiewende. Mục tiêu chính của Chính phủ đã đưa ra nhiều ưu đãi đối với Chính phủ Đức đề ra là bỏ dần điện hạt các nhà đầu tư. Các nhà máy năng lượng nhân vào năm 2022 (Dehmer, 2013) và tái tạo sẽ nhận được ưu đãi đầu tư, ưu đãi tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo về biểu giá điện và ưu đãi thuế. Các nhà (RES) trong cung cấp điện cho tối thiểu đầu tư có thể hưởng các ưu đãi khác như 35% vào năm 2020 và tối thiểu 80% vào miễn thuế nhập khẩu và miễn thuế sử dụng năm 2050 (Pegels & Lütkenhorst , 2014). đất trong một khoảng thời gian nào đó. Đức là quốc gia đi đầu trong EU về Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC- năng lượng gió, pin mặt trời, các ngành BTN&MT ngày 04/07//2008 của Bộ Tài nhiên liệu sinh học và năng lượng nhiệt mặt chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trời. Một khuôn khổ chính sách ổn định và quy định rõ mục tiêu, điều kiện được trợ có thể dự đoán đã tạo điều kiện thuận lợi để cấp và phương pháp tính toán mức trợ cấp tăng lượng thâm nhập của các nguồn năng cho một đơn vị sản xuất, số tiền trợ cấp lượng tái tạo. Các chính sách trợ giá điện từ hàng năm, điều khoản trợ cấp và quy trình nguồn tái tạo, khuyến khích thị trường cho nộp hồ sơ yêu cầu trợ cấp cho các Dự án nhiệt lượng tái tạo, và miễn thuế cho các Năng lượng tái tạo. nhiên liệu sinh học đã chứng minh một sự Tuy nhiên các chính sách ưu đãi hiện kết hợp các chính sách thành công dẫn đến hành chưa đầy đủ và đồng bộ để hình thành một thị trường rất năng động cho các nguồn nên các điều kiện phù hợp cho việc lập kế năng lượng tái tạo phát triển. hoạch và triển khai các Dự án Năng lượng Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành tái tạo cũng như bán các sản phẩm của nhiều chính sách khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam hiện nay. năng lượng tái tạo, đề ra mục tiêu sử dụng Các ưu đãi này chủ yếu mang lại lợi cho năng lượng tái tạo và hướng đến một thị những Dự án thuỷ điện nhỏ chứ chưa mang trường điện cạnh tranh với nguồn đầu tư và lại nhiều lợi ích kích thích sự phát triển cho mô hình kinh doanh đa dạng. Quyết định các dạng năng lượng tái tạo khác. Chính vì số 1855/QD-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ vậy, việc học hỏi các bài học kinh nghiệm tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược chính sách phát triển năng lượng tái tạo của phát triển Năng lượng tái tạo quốc gia của Đức là rất cần thiết để chúng ta đề ra các Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2050, chính sách phù hợp nhằm phát huy hết tiềm Chính phủ đã đề ra mục tiêu tăng thị phần năng năng lượng tái tạo của đất nước và của năng lượng tái tạo trong tổng năng hoàn thành kế hoạch đã đề ra. lượng thương mại sơ cấp từ 3% năm 2010 2. Các nguồn năng lượng tái tạo lên 5% năm 2020 và 11% năm 2050 của Đức (Quyết định 1855/2007/QD-TTg) và tăng Sự phát triển nguồn năng lượng tái tạo thị phần điện sản xuất từ nguồn năng lượng đang tăng lên ở Đức. Trong năm 2013 RES 85
  3. chiếm 25,4% tổng nguồn cung cấp điện cho PV vào năm 2050 15% tương ứng là (Bundesministerium für Wirtschaft und 764 TWh cung ứng cho người dùng điện Energie, 2014). Đối với các nhà máy phát cuối cùng (Scholz, Beckmann, Pieper, điện sẽ được tập trung vào năng lượng gió, Muster, & Weber, 2014). quang điện (PV) và sinh khối khi nguồn Sinh khối. Gần một phần ba của tất cả thủy điện đã đạt đến giới hạn của mình ở điện tái tạo được tạo ra từ sinh khối, điều Đức địa nhiệt vẫn còn ở dạng tiềm năng này khiến cho loại năng lượng này trở chưa phát triển. thành một những nguồn năng lượng quan trọng nhất tại Đức (Sauter, Witt, Billig, & Thrän, 2013). Theo luật nhiệt lượng tái tạo mục tiêu sản xuất nhiệt lượng từ nguồn tái tạo đạt 14% vào năm 2020 (Deutsche Energie-Agentur, 2010). Do đó sinh khối sẽ đóng một vai trò quan trọng, vì sinh khối thường được sử dụng trong điện nhiệt kết hợp (CHP). Chính phủ Đức đang phấn đấu đến năm 2050 khoảng 7% của tất cả các nhu cầu điện sẽ được cung cấp bằng sinh khối và sản xuất từ sinh khối. Mặt khác, sinh khối có lợi thế đó là có thể lưu trữ và cơ sở hạ tầng đã có sẵn để sử dụng. Năng lượng gió đã gần như tăng gấp Thủy điện. Sản xuất điện bằng từ thủy 5 lần kể từ đầu những năm 2000 (Smith & năng có lẽ là lĩnh vực năng lượng tái tạo Stegen Seel, 2013). Trong năm 2012, tổng phát triển nhất ở Đức. Sự tập trung công công suất năng lượng gió trên bờ và ngoài nghệ trong lĩnh vực này làm cho các nhà khơi là 31,156MW. Chính phủ Đức muốn máy cũ hiệu quả hơn và thân thiện hơn với đạt được công suất điện gió trong đất liền môi trường. Tại thời điểm này, Đức có 146 là 30,000MW vào năm 2030 và công suất nhà máy thủy điện và thủy điện tích năng. ra ngoài khơi là 10.000MW vào năm 2020. Sản lượng hàng năm của thủy điện sẽ vẫn Vào năm 2050, mục tiêu công suất năng duy trì khoảng 20 tỷ kWh với một phần tư lượng gió được Đức đặt ra là 85,000 MW trong số đó được sản xuất từ các nhà máy và sẽ chiếm một nửa nhu cầu điện của quy mô nhỏ hơn 5MW. nước Đức (Smith & Stegen Seel, 2013). Sản xuất năng lượng địa nhiệt. Theo Quang điện (PV) là nguồn năng lượng dự báo, có thể lên đến khoảng 20% năng tái tạo được hỗ trợ nhất ở Đức (Kirsten, lượng của Đức sẽ đến từ nguồn địa nhiệt 2014). Kể từ năm 2008, giá panel năng thông qua năm nghiên cứu đã đề cập trước lượng mặt trời đã được giảm xuống nhanh đây. Bộ Môi trường Liên bang lắp đặt chóng và bởi các cuộc khủng hoảng tài khoảng 50 tổ hợp nhiệt, 7 nhà máy điện chính, lãi vay ngân hàng là gần bằng không mới vào năm 2020. Các nhà máy này được nên đầu tư vào các tấm năng lượng mặt trời cho là có công suất 280MW. Điểm mạnh đã trở thành một phổ biến ở Đức (Dehmer, của công nghệ này, không bị phụ thuộc vào 2013). Thông qua phát triển này là sự gia thời tiết. nên có sẵn 24 giờ 7 ngày một tăng sản lượng hàng năm của PV và gấp tuần, chính vì vấy nó có sự tin cây hơn khi đôi so với dự kiến trong năm 2009, 2010 xảy ra sự thiếu hụt sản xuất năng lượng từ và 2011 (Dehmer, 2013). Khả năng tăng ánh nắng mặt trời và gió do ảnh hưởng của 7,000 MW mỗi năm. Điều này sẽ cung cấp thời tiết. 86
  4. 3. Chính sách năng lượng tái tạo của Đức Các mức trợ giá đã được đưa ra tại 3.1 Mục tiêu của năng lượng tái tạo Đức vào năm 1990. Chính sách Electricity Chỉ thị năng lượng tái tạo của EU Feed Act (StrEG) có hiệu lực vào ngày 01 (Renewable Energy Directive 2009/28/EC) tháng 1 năm 1991. Vào tháng Tư năm đặt mục tiêu bắt buộc là 20% mức tiêu thụ 2000, nó đã được thay thế bằng luật về các năng lượng cuối cùng từ các nguồn năng nguồn năng lượng tái tạo, đã được sửa đổi lượng tái tạo vào năm 2020. Chỉ thị này lần đầu trong tháng Bảy năm 2004 và một cũng yếu cầu phải có ít nhất 10% nhiên liệu lần nữa vào năm 2008. Đạo luật Năng sử dụng trong vận tải có nguồn gốc từ các lượng tái tạo (EEG) được dựa trên các nguồn năng lượng tái tạo vào năm 2020. nguyên tắc cốt lõi sau đây: Cam kết quốc gia  Ưu tiên nối lưới cho năng lượng tái Chính phủ Đức dự định tăng thị phần tạo vào lưới điện quốc gia. của năng lượng tái tạo trong ngành điện từ  Ưu tiên Truyền tải và phân phối. mức hiện nay là khoảng 13% đến 25-30%  Bắt buộc của các nhà khai thác vào năm 2020. mạng lưới điện mua điện sản xuất Chính phủ cũng cam kết sẽ tăng thị từ năng lượng tái tạo trước. phần năng lượng tái tạo trong việc tiêu thụ  Giá cố định (mức trợ giá) cho mỗi năng lượng cuối cùng trong lĩnh vực nhiệt KWh được sản xuất từ năng lượng từ 7,5% hiện nay lên 14% trong năm 2020. tái tạo trong vòng 20 năm. Đề án "Biokraftstoffquotengesetz" thiết lập  Các mức trợ giá được phân biệt bởi một mục tiêu cho nhiên liệu sinh học đạt nguồn và quy mô của nhà máy phát thị phần 8% trong nhiên liệu giao thông điện. cuối năm 2015.  Mức giảm trợ cấp hàng năm (1,0% 3.2. Các công cụ chính sách năng lượng tới 10%) được đưa ra cho những tái tạo. loại công nghệ đã phát triển. 3.2.1. Hỗ trợ cho điện từ nguồn  Bù các chi phí bổ sung chênh lệch năng lượng tái tạo. giữa các nhà khai thác mạng lưới Trợ giá điện từ nguồn năng lượng điện và cung cấp điện tái tạo (Feed-in tariffs) Nguồn năng Thời Công nghệ Mức hỗ trợ (Euro cent/kWh) Ghi chú lượng hạn Thủy điện Nhỏ 7,65 – 12,67 (5MWh) Gió Trên bờ 9,02 cho 5 năm đầu tiên 20 năm Các tuabin gió sẽ 5,02 cho các năm tiếp theo nhận được tối thiểu là 5,5 Euro cent trong suốt quãng đời của nó. Gió Ngoài khơi 13 cho 12 năm đầu tiên. 20 năm 3,5 cho các năm tiếp theo 87
  5. Nguồn năng Thời Công nghệ Mức hỗ trợ (Euro cent/kWh) Ghi chú lượng hạn Sinh khối Rắn 7,79-11,67 20 năm Sinh khối Khí hóa (khí 6,16-9 cho khí từ bãi rác. 20 năm Phụ thuộc vào sinh học) 6,16-7,11 cho khí từ sử lý nước công nghệ và thải công suất lắp đặt 4,16-7,16 cho khí thu từ mỏ. Mặt trời Quang điện 26,16-36,1 20 năm mặt trời (PV) Địa nhiệt 10,5-16 20 năm Trong tháng 8 năm 2007, chính phủ lên đến 100% mức đầu tư, tối đa 50. 000 Đức đã xây dựng một Chương trình Năng Euro, Các dự án lên đến 10 năm thì 1-2 lượng và Khí hậu tích hợp và, ngày 05 năm không phải trả mức lãi suất danh Tháng 12 năm 2007, Chính phủ đã thông nghĩa 4,15-4,45% tùy theo thời gian hoặc qua một gói các biện pháp pháp lý để thực còn lên đến 20 năm thì 3 năm được miễn hiện chương trình này. Trong năm 2008, lãi vay, ngoại trừ các nhà đầu tư dưới sự Chính phủ Đức cam kết để thực hiện một giám sát trực tiếp của chính quyền địa gói giá trị 3,3 tỷ cho các biện pháp bảo vệ phương. khí hậu - tăng 200% so với năm 2005. • Chương trình “ERP-Umwelt-und Chính phủ còn mở rộng sử dụng năng Energiesparprogramm” cho các nhà đầu tư lượng gió ngoài khơi. Chính phủ cam kết thương mại: Mức cho vay 50% cho doanh sẽ đảm bảo khí sinh học được đưa vào lưới nghiệp vừa và nhỏ, các công ty lớn lên đến điện ở mức độ lớn hơn. Chính phủ dự định 35% của mức đầu tư tối đa 500.000 Euro. để cải thiện các điều kiện pháp lý cho việc Đối với các dự án thời hạn 10 năm được ưu mở rộng hệ thống lưới điện. đãi 2 năm không phải trả lãi suất danh Hoàn thuế cho PV nghĩa 4-7% (tùy thuộc vào địa điểm, thời Chi phí đầu tư cho hệ thống kinh gian và rủi ro tín dụng đánh giá), nếu trên doanh (gồm cả lập kế hoạch và lắp đặt) có 15 năm thì được 5 năm miễn lãi suất. thể được tính khấu hao trong thời gian 20 • Chương trình “KFW Umweltprogramm” năm và các chi phí khác có thể được coi là cho các nhà đầu tư thương mại: Mức cho chi phí hoạt động. vay 75% của mức đầu tư tối đa 10 triệu  Hệ thống thương mại được hoàn Euro. Mỗi dự án, phần giá trị lắp đặt trả thuế giá trị gia tăng (VAT ở Đức là 19%). thuần 96%, dự án trên 20 năm được miễn  Trong trường hợp ngoại lệ đối với lãi xuất danh nghĩa 4-7,72% (tùy thuộc vào một số hệ thống kinh doanh mà hoạt động địa điểm, thời gian và rủi ro tín dụng đánh gần với hoạt động sản xuất hoặc nhà máy giá) có thể lên đến 3 năm. sản xuất thì 12,5-27,5% của tổng lượng 3.2.2. Hỗ trợ cho nhiệt lượng từ nguồn đầu tư có thể yêu cầu được hoàn thuế. năng lượng tái tạo. Điều khoản tín dụng có lợi cho PV Đạo luật Nhiệt lượng từ Năng lượng • Chương trình “Solarstrom Erzeugen” tái tạo được phát hành vào tháng 12 năm cho các nhà đầu tư tư nhân: Mức cho vay 2007 có hiệu lực vào tháng 1 năm 2009. 88
  6. Bao gồm: 2008 lên 45 cent Euro mỗi lít bắt đầu từ Ưu đãi thị trường: Riêng trong năm năm 2012. Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ 2006, gần 140.000 nhà máy được hỗ trợ 2/ xăng E85 được miễn thuế đến năm thông qua các chương trình khuyến khích 2015. thị trường của chính phủ Đức, do đó kích Chính phủ Liên bang Đức đã thông hoạt đầu tư khoảng 1,5 tỷ Euro. qua một (dự thảo) nhiên liệu sinh học bền Chính phủ Đức cam kết các khoản 350 vững. Theo sắc lệnh này, các nhà sản xuất triệu Euro trong năm 2008, và 500 triệu nhiên liệu sinh học trong tương lai sẽ được Euro 2009-2012 luôn có sẵn, phục vụ mục hưởng hỗ trợ tài chính và hành chính nếu đích hỗ trợ năng lượng tái tạo trong các tòa tiêu chí bền vững được các nhà sản xuất nhà hiện có. này tôn trọng. Năng lượng tái tạo bắt buộc: Chủ sở Bắt buộc hạn ngạch. Bắt buộc hạn hữu các tòa nhà sẽ có nghĩa vụ đảm bảo ngạch đối với nhiên liệu sinh học một phần nhu cầu nhiệt của họ bằng năng (biodiesel và ethanol sinh học) khối lượng lượng tái tạo trong các tòa nhà mới. Tất cả từ 6,75% trong năm 2010 lên 8% vào năm các dạng năng lượng tái tạo, hoặc sự kết 2015. hợp của chúng, có thể được sử dụng. Luật hạn ngạch Nhiên liệu sinh học Những người không muốn sử dụng các quy định các mục tiêu bắt buộc đối với nguồn năng lượng tái tạo có thể có các biện nhiên liệu sinh học ở Đức và cũng là giảm pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu khác: thuế nhiên liệu sinh học thuần túy. tăng sự cách nhiệt của các tòa nhà của họ, Nguồn nhiên liệu Tỷ lệ hạn ngạch lấy nhiệt từ hệ thống cấp nước nóng hoặc Diesel sinh học 4,4% trong 2007 sử dụng nhiệt từ kết hợp sản xuất nhiệt và Ethanol sinh học 2% trong 2008; 3,6% điện (CHP). Bức xạ mặt trời, sinh khối, trong 2010 năng lượng địa nhiệt được đặc biệt đề cập Tổng 6,7% trong 2010; 8% bởi đạo luật này. Nhiệt từ nguồn rác thải, trong 2015 mặc dù không được công nhận như một Chất lượng và tiêu chuẩn hóa nhiên nguồn năng lượng tái tạo, vẫn được đưa liệu sinh học. Quy định Chất lượng nhiên vào tính toán như là một biện pháp thay liệu cho phép trộn lên đến 7% của thế. Các phần năng lượng tái tạo phải phụ Biodiesel với Diesel từ nguồn hóa thạch. thuộc theo các nguồn năng lượng sử dụng, Quy định này đã có hiệu lực vào ngày 31 cụ thể là: tháng 1 năm 2009.  Có ít nhất 15% đối với bức xạ năng 4. Kết luận và bài học kinh nghiệm lượng mặt trời cho Việt Nam  Ít nhất 30% cho biogas Hiện nay, Đức một trong những quốc  Ít nhất 50% cho tất cả những nguồn gia đi đầu trên thế giới về công nghệ và sản năng lượng tái tạo khác. xuất năng lượng gió, pin mặt trời, các 3.2.3. Hỗ trợ nhiên liệu sinh học. ngành nhiên liệu sinh học và năng lượng Miễn giảm thuế. Lợi ích cho dầu nhiệt mặt trời. Để đạt được thành công này, diesel sinh học đến từ miễn trừ thuế một Đức có một khuôn khổ chính sách ổn định phần. Thuế sẽ tăng dần từ 9 cent Euro cho và cam kết mạnh mẽ từ chính phủ đã tạo mỗi lít trong năm 2007 lên đến 45 cent điều kiện thuận lợi để tăng phát triển các Euro cho mỗi lít đầu vào năm 2012. Dầu nguồn năng lượng tái tạo trong nước. Việc thô thực vật thô cũng được hưởng lợi từ áp dụng linh hoạt các chính sách trợ giá việc miễn giảm thuế một phần. Mức thuế điện từ nguồn tái tạo, khuyến khích thị sẽ tăng từ 10 cent Euro cho mỗi lít trong trường cho nhiệt lượng tái tạo và miễn thuế 89
  7. cho các nhiên liệu sinh học đã đưa ra một nhà sản xuất hiện có và người tiêu thụ điện sự kết hợp các chính sách thành công dẫn gây mất an ninh năng lượng. đến một thị trường rất năng động cho các Xây dựng và hoàn thiện chuỗi công nguồn năng lượng tái tạo phát triển. Qua nghệ đối với năng lượng tái tạo. Chuỗi nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách phát công nghệ năng lượng tái tạo này cần phải triển Năng lượng tái tạo của Cộng hòa Liên phù hợp với từng loại năng lượng tái tạo, bang Đức, thì có thể rút ra một số bài học phù hợp với giai đoạn hoàn thiện của công kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: nghệ, và có tác dụng làm định hướng cho Điều kiện tiên quyết để Năng lượng các công cụ chính sách cho từng thời kỳ tác tái tạo phát triển thành công là có sự ủng động đúng mục tiêu, mục đích và hiệu quả. hộ chính trị mạnh mẽ của nhà nước và cam Để làm được như vậy chúng ta cần tới sự kết hỗ trợ lâu dài (với Đức là 20 năm). hỗ trợ chuyên môn sâu của các chuyên gia Tiếp đến, khả năng phối hợp liên ngành công nghệ trong lĩnh vực này cả trong cũng là một yếu tố quan trọng bởi phát nước và từ các quốc gia phát triển có nhiều triển Năng lượng tái tạo bao giờ cũng liên kinh nghiệm thực tiễn triển khai năng quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các địa lượng tái tạo. Bên cạnh đó, thông qua quá phương khác nhau. Nếu không có sự liên trình chuyển giao công nghệ, Việt Nam kết thống nhất phối hợp thì sẽ không thể xây dựng cho mình các đội ngũ nhân lực thúc đẩy phát triển thành công các dự án trong nước có đủ khả năng tiếp nhận và Năng lượng tái tạo. Do đó, Việt Nam phải triển khai chuẩn bị cho sự phát triển năng có chiến lược, kế hoạch phát triển năng lượng tái tảo lâu dai và bền vững. lượng tái tạo theo từng giai đoạn, từng lĩnh Mức trợ giá năng lượng tái tạo của vực ưu tiên đầu tư và các kế hoạch từ trung Việt Nam với các dự án sản xuất điện cần hạn tới dài hạn của quốc gia. Kế hoạch này phải được xem xét điều chỉnh. Hiện nay, nhằm tập trung đảm bảo cung cấp đầy đủ mức giá hỗ trợ điện gió trên bờ là 7,8 US sự hỗ trợ các nguồn lực trực tiếp hay gián cents/kWh (đã bao gồm thuế VAT) và điện tiếp, tài chính hay phi tài chính cho từng gió ngoài khơi là 9,8 US cent/kWh thấp lĩnh vực năng lượng tái tạo đang ưu tiên hơn nhiều so mức trợ giá của Đức hiện phát triển thành công, mang lại lợi ích như nay. Mặc dù, Đức là quốc gia phát triển, mục tiêu kế hoạch đề ra. Các kế hoạch dài các công nghệ năng lượng tái tạo đã hoàn hạn này cũng là căn cứ để xây dựng hoàn thiện và dẫn đầu thế giới nên hoàn toàn chủ thiện khung chính sách và luật pháp hỗ trợ động về công nghệ, tài chính, nhân lực..., sự phát triển của năng lượng tái tạo và các nhà đầu tư khi nhập nguyên liệu, thiết hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế. bị, máy móc để sản xuất điện gió cũng Xây dựng khung chính sách, quy định được miễn thuế cùng các hỗ trợ khác… và pháp luật đồng bộ, kịp thời, nhất quán Thế nhưng, như thế vẫn chưa đủ để thu hút và có hiệu lực thi hành cho tất cả các hoạt các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh động liên quan tới năng lượng tái tạo và tạo vực điện gió do còn phải chịu thêm các chi môi trường thuận lợi cho đầu tư. Việt nam phí vận hành cao, chi phí sửa chữa bảo hiện nay chưa hoàn thiện về chính sách nên dưỡng, chi phí nhân lực và đào tạo chuyển khi triển khai cần thí điểm từng bước các giao công nghệ, rủi ro tài chính và biến công cụ chính sách đối với năng lượng tái động tỷ giá. Chính vì vậy việc áp dụng tạo. Sau đó rút kinh nghiệm chỉnh sửa hoàn mức độ trợ giá như hiện nay là không thỏa thiện để quá trình thâm nhập của năng đáng và không thu hút được các nhà đầu tư lượng tái tạo được thực hiện dần dần trong vào lĩnh vực năng lượng tái tạo. ngành năng lượng tránh gây sốc cho các Nghiên cứu áp dụng chính sách Năng 90
  8. lượng tái tạo bắt buộc (RO) đối với các nhà TÀI LIỆU THAM KHẢO sản xuất điện từ nguồn không tái tạo hiện nay. Với chính sách này sẽ buộc các doanh 1. EREC. (2010). Renewable energy policy nghiệp sản xuất điện hiện nay phải đầu tư review germany. vào lĩnh vực năng lượng tái tạo với tỷ lệ có 2. Federal Ministry of Economics and Technology. (2012). Germany’s new energy thể tăng dần theo từng thời kỳ phát của kế policy: Heading towards 2050 with secure, hoạch phát triển năng lượng tái tạo. Đối affordable and environmentally sound energy. với các nhà sản xuất điện không có đủ 3. Julia Katherina Sierck. (2014). A brief review lượng điện từ nguồn tái tạo theo yêu cầu sẽ of Renewable Energies in Germany. phải mua từ các nhà sản xuất điện tái tạo 4. Dehmer, D. (2013). The German khác hoặc chấp nhận bị phạt theo lượng Energiewende: The First Year. thiếu hụt. Chính sách này sẽ tạo ra một 5. Henning, H.-M., & Palzer, A. (2013). Energiesystem Deutschland 2050. Freiburg: lượng lớn nguồn lực đầu tư cho Việt Nam Fraunhofer-Institut für Solare Energiesysteme khi đi vào áp dụng, giúp bảo vệ môi trường ISE. và giảm lượng phát thải khí gây hiệu ứng 6. Kirsten, S. (2014). Renewable Energy Sources nhà kính. Act and Trading of Emission Certificates: A Ưu tiên nối lưới cho năng lượng tái national and a supranational tool direct tạo vào lưới điện quốc gia. Chính phủ cần energy turnover to renewable electricity- yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam supply in Germany. Energy Policy , pp. 302- 312. (EVN) phải mua toàn bộ điện từ các nhà 7. Mabee, W. E., Mannion, J., & Carpenter, máy điện tử ngồn tái tạo. Tuy nhiên, do vị T. (2012). Comparing the feed-in tariff trí thực hiện dự năng lượng tái tạo, đặc biệt incentives for renewable electricity in Ontario là các dự án điện gió và điện mặt trời and Germany. Energy Policy, S. 480-489. thường cách xa các vùng tiêu thụ điện nên 8. Pegels, A., & Lütkenhorst, W. (2014). Is chính phủ cần có chính sách hỗ trợ xây Germany`s energy transition a case of dựng đường dây truyền tải tới tận dự án successful green industrial policy? Contrasting wind and solar PV. Energy giúp cho các nhà máy điện nối lưới thuận Policy . lợi, tránh việc không thể nối lưới hoặc 9. Sauter, P., Witt, J., Billig, E., & Thrän, D. không truyền tải hết công xuất gây ảnh (2013). Impact of the Renewable Energy hưởng tới hiệu quả đầu tư dự án. Sources Act in Germany on electricity Xây dựng quy chuẩn chất lượng nhiên produced with solid biofuels - Lessons liệu cho phép nhiên liêu sinh học (ethanol learned by monitoring the market va diesel sinh học) vào nhiên liệu hiện nay. development. BBIOMASS & BIOENERGY, S. 162-171. Việc cho phép pha trộn với tỷ lệ hợp lý mà 10. Smith Stegen, K., & Seel, M. (2013). The không ảnh hưởng tới động cơ sẽ tạo ra một winds of change: How wind firms assess thị trường tiêu thụ lớn và khuyến khích Germany`s energy transition. Energy Policy, nhiên liệu sinh học phát triển. pp. 1481-1489. Ngày nhận bài: 01/4/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015 91
nguon tai.lieu . vn