- Trang Chủ
- Ngân hàng - Tín dụng
- Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
PHẠM THANH SANG (*)
TÓM TẮT
Nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân đã đang và sẽ là mục tiêu mà tất cả các
ngân hàng thương mại hướng tới cho sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Vì hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, khi hoạt động tín dụng phát triển cũng kéo theo các
hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Xuất phát từ vấn đề trên, nghiên cứu này được thực hiện
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Bến
Lức giai đoạn 2015 – 2017. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng cá nhân tại Agribank Bến Lức trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu đã: (i) hệ thống
hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tín dụng và chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân; (ii) phân tích, đánh giá một cách chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng
cá nhân tại Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 - 2017. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra được những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Agribank Bến Lức; và (iii) đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Agribank Bến Lức. Đồng thời, nghiên cứu cũng mong muốn được đóng góp
phần nào trong việc hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Tín dụng, khách hàng cá nhân, chất lượng tín dụng.
SUMMARY
Enhancing the efficiency of individual customer credit has been and will be the target that
all commercial banks aim for the existence and development of each bank. Since credit activity is a
fundamental activity of a bank, credit development also entails other activities of a development
bank. Based on the above, this research was conducted to analyze and assess the quality of
individual customer credit in Agribank Ben Luc from 2015 to 2017. Through this, some solutions
have been proposed to improve individual customer credit quality at Agribank Ben Luc in the
coming time. The research results have (i) systematized the basic theoretical issues related to credit
and the quality of individual customer credit; (ii) analyzed and evaluated in detail the real status of
individual customer credit quality at Agribank Ben Luc from 2015 to 2017. Based on that, the
author has pointed out advantages, limitations and causes in improving the quality of individual
customers' credit at Agribank Ben Luc; and (iii) provided some solutions to improve the quality of
credit for individual customers at Agribank Ben Luc. At the same time, the study also looks forward
to contributing to improve the quality of credit for individual customers in Vietnam in the coming
time.
Key words: Credit, individual customers, credit quality.
1. Đặt vấn đề
Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, Nhà nước chủ trương cổ
phần hóa các ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ dần và tiến tới xóa bỏ hàng
rào bảo vệ đối với ngành tài chính đem đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Khi mở cửa,
ngân hàng trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,
nhưng phải chịu sức ép rất lớn từ các ngân hàng nước ngoài, thậm chí phải chấp nhận thâu tóm, sáp
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh. Vì vậy các ngân hàng thương mại đã
không ngừng hoàn thiện chính mình, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao khả
năng cạnh tranh, tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối,
tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán… Huyện Bến Lức cũng là vùng kinh tế trọng điểm với
(*) Học viên Cao học Trường ĐH KTCN Long An TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
62
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
nhiều thành phần kinh tế đa dạng, phong phú, là nơi tập trung nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp, khu
công nghiệp…
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bến Lức,
tỉnh Long An (Agribank Bến Lức) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên, với hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay trong đó, tín dụng là một
hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Có thể nói hiện nay cũng như trong nhiều năm tới, hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ
kinh doanh chủ yếu và đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho mỗi ngân hàng thương mại. Agribank
Bến Lức đã và đang từng bước đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân gắn liền với
kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, thời gian gần đây hoạt động cấp tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân của chi nhánh đang đối mặt với nguy cơ chất lượng tín dụng bị giảm, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
của chi nhánh gia tăng, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần có giải pháp thích hợp để tháo gỡ.
2. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế, vấn đề chất lượng tín dụng là
vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các ngân hàng. Tuy vậy để đưa ra một khái niệm đúng về
chất lượng tín dụng không phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ
đâu, trên quan điểm nào. Như ta đã biết, mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác
nhau về chất lượng tín dụng.
Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn nhu cầu của họ về
khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương
thức thu nợ...
Theo quan điểm của ngân hàng, chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Theo quan điểm của xã hội, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội mà các khoản tín dụng của ngân hàng đem lại.
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Về phía ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh bỏ vốn của mình
ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo chất lượng cho các khoản
vay và cho vay bản thân nó đối với ngân hàng đã là một nhu cầu cấp thiết. Vì thế, để nâng cao chất
lượng tín dụng ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mà ngân hàng
còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, có như thế thì ngân
hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như dịch vụ tư vấn... giúp doanh nghiệp tránh khỏi
được những rủi ro không đáng có. Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là
điều kiện tối ưu cần thiết cho mỗi ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho ngân hàng
duy trì hoạt động mà còn giúp ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên, ngân hàng sẽ đi
đến chỗ tự hủy diệt chính mình.
Về phía nhà đầu tư: Khách hàng của ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền và người vay
tiền. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng mà khả năng thanh
toán của ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất lượng của các khoản tín dụng. Vì vậy, đối
với họ nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản
tiền gửi của họ vào ngân hàng. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các
khoản vốn vay ngân hàng, mà đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự thỏa mãn của họ về khoản
tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ để họ có thể
trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân người vay tiền coi vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề
cần thiết và ngày càng phải được nâng cao.
Quan điểm toàn xã hội: Vấn đề chất lượng tín dụng cũng là vấn đề cần thiết. Bởi một đồng
vốn của ngân hàng cho vay là đầu mối trong tất cả các mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn
đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc nó có hiệu quả đối với ngân hàng và xã hội, bởi nó sẽ góp
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
63
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự sụp
đổ của hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, có thể làm cho nền kinh tế lâm vào
tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do đó, vấn đề nâng cao
chất lượng tín dụng cũng được xã hội quan tâm.
2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
Doanh số cho vay (DSCV)
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng thực tế đã giải ngân cho khách hàng trong một
thời kỳ tính theo ngày hoặc tháng hoặc quý. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc
nào cũng tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng xấu, vấn đề này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định.
DSCVNăm = DSCVquý 1 + DSCVquý 2 + DSCVquý 3 + DSCVquý 4
Doanh số thu nợ (DSTN)
Doanh số thu nợ phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính,
kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần hợp đồng, còn có thể
nói doanh số cho vay là tổng số tiền được hoàn trả trong một thời kì nhất định.
DSTNNăm = DSTNquý 1 + DSTNquý 2 + DSTNquý 3 + DSTNquý 4
Dư nợ (DN)
Dư nợ cho vay là số tiền người đi vay còn nợ ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác
định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn).
Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua
các thời kỳ khác nhau. Dư nợ thường được phân thành các loại: Theo loại tiền (thường quy ra VND
và USD); Theo thời gian tín dụng và theo cơ cấu khách hàng.
Dư nợ bình quân (DNBQ): Là số dư bình quân trên tài khoản tiền vay của khách hàng vào
một khoản thời gian nào đó.
DN1 = DNO + DSCV1 – DSTN1
DNBQ = (DN1 + DNO)/2
Trong đó: DN1: Dư nợ cuối kỳ; NO: Dư nợ cuối kỳ; DSCV1: Doanh số cho vay chung kỳ; và
DSTN1: Doanh số thu nợ trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn (TLNQH)
Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán
bộ tín dụng, đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng cũng uy
tín của khách hàng với ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng. Ngân hàng khi cho
vay phải thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng
càng kém. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay chỉ tiêu này phải kiểm soát
trong phạm vi không quá 3%. Tỷ lệ nợ quá hạn nằm từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo phân loại nợ về
trích lập đề phòng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng
tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do
đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định.
TLNQH = (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ)*100
Tỷ lệ nợ xấu (TLNX)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng được đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần hoặc toàn bộ lãi. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
cao. Tỷ lệ nợ xấu nằm từ nhóm 3 (nợ dưới chỉ tiêu) đến nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) theo
phân loại nợ về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Nợ xấu còn được hiểu là các khoản nợ hầu như
không có khả năng được thanh toán bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xóa nợ.
TLNX = (Nợ xấu / Tổng dư nợ)*100%
Vòng quay vốn tín dụng (VQVTD)
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
64
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng thời gian
thu nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Nó phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua
tính luân chuyển của nó. Đồng vốn được quy vốn càng nhanh thì càng hiệu quả đem lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng.
VQVTD = (Doanh số thu nợ bình quân/ Dư nợ bình quân)*100%
Chỉ tiêu lãi treo
Lãi treo là số tiền mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi treo cũng là
một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì việc thanh toán lãi không gắn với việc
trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất nhiều, được trả vào cuối tháng, khi doanh nghiệp không
thanh toán được phần lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài
chính. Do vậy, khi xuất hiện lãi treo ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích kỹ tình hình tài
chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích ngân hàng
sẽ đưa ra các biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
TLLT = (lãi treo/tổng dư nợ) * 100%
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại
3.1. Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của một ngân hàng là một hệ thống bao gồm các
quy định quy chế, các chiến lược cũng như các biện pháp hạn chế hoặc mở rộng tín dụng nhằm đạt
được mục tiêu của ngân hàng đề ra trong từng thời kỳ. Chính sách này phải phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế của đất nước đồng thời phải hài hòa giữa quyền lợi của khách hàng và ngân hàng.
Chính sách tín dụng có thể coi như một kim chỉ nam của một ngân hàng thương mại (NHTM),
hướng dẫn mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
của các NHTM. Vì vậy một chính sách tín dụng nhất quán, hợp lý, đúng đắn được xây dựng trên cơ
sở khoa học và thực tiễn là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng tín dụng và sự thành công
của ngân hàng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Con người là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng
phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của
người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có
năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng nhân sự tốt thì họ
sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền
vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh
trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi
những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải
thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng tùy thuộc việc lập ra quy trình đảm
bảo tính logic khoa học thực hiện tốt các quy trình trong tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các bước.
3.2. Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng kinh tế, thu nhập ở địa
phương tăng trưởng cao hàng năm, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi, nên hoạt động
tín dụng ở các chi nhánh phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong thời kỳ suy
thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư tiêu dùng bị giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín
dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
65
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt
để. Quan hệ pháp luật phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng,
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích các bên
tham gia vào quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
4. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Bến Lức
4.1. Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Bảng 1. Tình hình hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh số cho vay KHCN 309.023 452.514 652.166
Doanh số thu nợ vay KHCN 251.967 385.025 427.560
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Qua các số liệu phân tích tại bảng 1 và hình 1, ta có thể nhận thấy lĩnh vực tín dụng khách
hàng cá nhân (KHCN) tại Agribank Bến Lức ngày càng có hiệu quả. Doanh số cho vay, doanh số
thu nợ năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng ổn định và nhanh chóng. Sự tăng trưởng của
tín dụng KHCN phần nào thể hiện sự nỗ lực trong chính sách phát triển bán lẻ.
Hình 1. Tình hình hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
Doanh số cho vay KHCN Doanh số thu nợ vay KHCN
652.166
452.514 385.025 427.560
309.023 251.967
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
4.2. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay
Trong những năm vừa qua thị trường tài chính ngân hàng cạnh tranh gay gắt, để khẳng định
vị thế của mình, Agribank Bến Lức đã nỗ lực hết mình để phục vụ khách hàng. Với xu thế phát
triển của tín dụng KHCN như hiện nay, tỷ lệ của hình thức cho vay này trong tổng dư nợ cho vay
thường tăng khá mạnh và Agribank Bến Lức cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Ngân hàng
không ngừng phấn đấu để giữ vị thế là ngân hàng bán lẻ tốt nhất trên thị trường Bến Lức. Qua đó
cho thấy nhóm KHCN là nhóm khách hàng mục tiêu mà Agribank Bến Lức chú trọng hơn nữa
trong thời gian tới.
Bảng 2. Tỷ trọng tín dụng KHCN trên tổng dư nợ cho vay tại Agribank Bến Lức
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dư nợ cho vay KHCN 318.624 465.257 679.487
Tổng dư nợ cho vay 482.587 582.776 794.301
Tỷ trọng/tổng dư nợ (%) 66,02 79,83 85,55
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Như vậy, dư nợ cho vay tăng cao trong giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy nhóm khách hàng cá
nhân là khách hàng mục tiêu. Dư nợ cho vay KHCN qua các năm đều có sự tăng trưởng. Dư nợ của
tín dụng KHCN cũng tăng nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn. Tỷ trọng của tín dụng KHCN trên
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
66
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
tổng dư nợ cho vay cũng tăng giảm khác nhau, cụ thể là năm 2015 là 6,02% tới năm 2016 tăng lên
79,83% (tăng 13,81% so với 2015) và tăng lên 85,55% năm 2017 (tăng 5,72% so với 2016).
4.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm
Bảng 3. Cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN theo sản phẩm tại Agribank Bến Lức
ĐVT: Tỷ đồng, %
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nông nghiệp, công nghiệp 268.254 84,19 373.205 80,21 553.874 81,51
Sản xuất kinh doanh 13.254 4,16 18.529 3,98 19.251 2,83
Xây dựng 22.982 7,21 39.141 8,41 42.910 6,32
Vay mua ô tô 0.546 0 0.358 0 0.289 0
Vay hỗ trợ mua sữa nhà ở 1.250 0 1.528 0 1.809 0
Thấu chi 0.358 0 0.652 0 0.587 0
Vay tiêu dùng tín chấp 14.131 4,44 34.378 7,39 63.447 9,34
Vay du học 0.135 0 0.3540 0 0.8570 0
Cầm cố GTCG/TTK 0.897 0 1.1020 0 1.1320 0
Tổng dư nợ cho vay KHCN 318.624 100 465.257 100 679.487 100
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Năm 2015 dư nợ cho vay nông nghiệp, công nghiệp đạt 268.254 tỷ đồng, chiếm 84,19%
tổng dư nợ tín dụng KHCN. Đến năm 2016, dư nợ của sản phẩm giảm xuống 373.205 tỷ đồng,
chiếm 80,21% tổng dư nợ tín dụng KHCN. Năm 2017 dư nợ tăng lên 553.874 tỷ đồng, chiếm
81,51% tổng dư nợ tín dụng KHCN.
Vay tiêu dùng tín chấp là loại hình thứ hai chiếm tỷ trọng khá cao trong các sản phẩm. Dư
nợ cho vay tiêu dùng tín chấp có sự tăng mạnh trong giai đoạn 2015 – 2017 từ 4,44% lên 9,34%. Cụ
thể, dư nợ của loại hình này năm 2015 là 14.131 tỷ đồng chiếm 4,44% tổng dư nợ tín dụng KHCN;
năm 2016 là 34.447 tỷ đồng chiếm 7,39% tổng dư nợ tín dụng KHCN; năm 2017 là 63.447 tỷ đồng
chiếm 9,34% tổng dư nợ tín dụng KHCN.
Dư nợ cho vay xây dựng đứng vị trí thứ 3 trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Cụ thể năm
2015 đạt 22.982 tỷ đồng, chiếm 7,21% tổng dư nợ tín dụng KHCN. Đến năm 2016, dư nợ tăng lên
39.141 tỷ đồng, chiếm 8,41% tổng dư nợ tín dụng KHCN. Năm 2017 dư nợ tăng lên 42.910 tỷ
đồng, chiếm 6,32% tổng dư nợ tín dụng KHCN.
Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm vị trí thứ 4 trong tổng dư nợ cho KHCN và có xu
hướng giảm từ 4,16% năm 2015 còn 2,83% năm 2017. Cụ thể năm 2015 đạt 13.254 tỷ đồng, chiếm
4,16% tổng dư nợ tín dụng KHCN. Đến năm 2016, dư nợ là 18.529 tỷ đồng, chiếm 3,98% tổng dư
nợ tín dụng KHCN. Năm 2017 dư nợ là 19.251 tỷ đồng, chiếm 2,83% tổng dư nợ tín dụng KHCN.
Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở cũng có chiều hướng tăng qua các năm chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong cho vay cá nhân do nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở là một nhu cầu thiết yếu hiện nay.
Năm 2016 đạt 1.528 triệu đồng, tăng 278 triệu đồng so với năm 2015; năm 2017 đạt 1.809 triệu
đồng tăng 281 triệu đồng hơn so với năm 2016.
Hai sản phẩm thấu chi tín chấp và vay mua ô tô tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tín dụng
khách hàng cá nhân tại chi nhánh nhưng lại có xu hướng giảm nhẹ trong các năm qua. Cụ thể là: (i)
Dư nợ của thấu chi tín chấp năm 2015 là 358 triệu đồng; năm 2016 là 652 triệu đồng; năm 2017 là
587 triệu đồng; (ii) Vay mua ô tô năm 2015 là 546 triệu đồng; năm 2016 là 358 triệu đồng; năm
2017 là 289 triệu đồng. Ta thấy nhu cầu vay vốn mua ô tô có phần giảm hơn so với các năm trước.
4.4. Thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Bảng 4. Thu lãi từ hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng; %
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Thu lãi tín dụng cá nhân 45.879 76,63 56.829 81,09 67.053 82,35
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
67
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Thu lãi tín dụng khác 13.993 23,37 13.255 18,91 14.372 17,65
Thu lãi từ hoạt động tín dụng 59.872 100 70.084 100 81.425 100
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Qua bảng 4 ta thấy việc thu lãi từ hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank Bến Lức gia tăng
trong giai đoạn 2015 - 2017, cụ thể là năm 2015 là 45.879 tỷ đồng chiếm 76,63%; năm 2016 là
56.829 tỷ đồng chiếm 81,09%; năm 2017 là 67.053 tỷ đồng chiếm 82,35%. Việc thu lãi từ hoạt
động tín dụng KHCN có phần tăng lên. Nhìn chung, hoạt động tín dụng KHCN đem lại cho
Agribank Bến Lức mức lợi nhuận lớn, đóng góp sự phát triển của ngân hàng, Agribank Bến Lức
càng ngày càng khẳng định mình là một ngân hàng bán lẻ tốt, càng ngày càng thu hút được một
lượng khách hàng bán lẻ cao.
5. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Bến Lức
5.1. Tình hình doanh số cho vay khách hàng cá nhân
Kết quả phân tích bảng 5 cho thấy, doanh số cho vay của KHCN không ngừng tăng qua các
năm, từ đó ta thấy hoạt động tín dụng KHCN của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể
doanh số cho vay của khách hàng cá nhân từ 309.023 tỷ đồng năm 2015 tăng lên 652.166 tỷ đồng
năm 2017; năm 2016 tăng 143.491 tỷ đồng so với năm 2015 và đến năm 2017 thì tăng tương đối
cao là 199.652 tỷ đồng so với năm 2016.
Doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn mỗi năm như sau: năm 2015 đạt 265.321 tỷ đồng; năm
2016 là 312.987 tỷ đồng, tăng 47.666 tỷ đồng so với năm 2015. Năm 2017 đạt 489.725 tỷ đồng,
tăng 176.738 tỷ đồng so với năm 2016. Doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2015 đạt 43.702 tỷ
đồng đến năm 2016 là 139.527 tỷ đồng tăng 95.825 tỷ đồng so với năm 2015. Năm 2017 đạt
162.441 tỷ đồng, tăng 22.914 tỷ đồng so với năm 2016. Qua đó ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn
đối với KHCN chiếm tỷ trọng cao hơn trung, dài hạn và doanh số cho vay ngày càng đem lại nguồn
thu chủ yếu cho ngân hàng.
Bảng 5. Doanh số cho vay của KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Cho vay theo thời gian cho vay
309.023 452.514 652.166 143.491 199.652
KHCN
Ngắn hạn 265.321 312.987 489.725 47.666 176.738
Trung, dài hạn 43.702 139.527 162.441 95.825 22.914
Cho vay theo loại ngoại tệ KHCN 309.023 452.514 652.166 143.491 199.652
VNĐ 309.023 452.514 652.166 143.491 199.652
Ngoại tệ 0 0 0 - -
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Doanh số cho vay cá nhân theo loại ngoại tệ mỗi năm đều là VNĐ. Cụ thể, năm 2015 đạt
309.023 tỷ đồng đến năm 2016 là 452.514 tỷ đồng tăng 143.491 tỷ đồng so với năm 2015. Năm
2017 đạt 652.166 tỷ đồng, tăng 199.652 tỷ đồng so với năm 2016. Như vậy, chủ yếu là doanh số
cho vay VND, ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng đối với KHCN chủ yếu là cho vay tiền trong
nước.
5.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 6. Doanh số thu nợ của KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Doanh số thu nợ KHCN 251.967 385.025 427.560 133.058 42.535
Ngắn hạn 187.952 285.780 322.158 97.828 36.378
Trung, dài hạn 64.015 99.245 105.402 35.230 6.157
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
68
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Nhìn chung doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tăng khá cao từ năm 2015 đến năm 2017
cho thấy hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Cụ thể doanh
số thu nợ năm 2015 là 251.967 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 187.952 tỷ đồng, trung-dài hạn là
64.015 tỷ đồng. Năm 2016 là 385.025 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 285.780 tỷ đồng, trung-dài hạn
là 99.245 tỷ đồng và chênh lệch 133.058 tỷ đồng so với năm 2015. Năm 2017 là 427.560 tỷ đồng
trong đó ngắn hạn là 322.158 tỷ đồng, trung-dài hạn là 105.402 tỷ đồng, và chênh lệch 42.535 tỷ
đồng so với năm 2016. Từ đó ta thấy, công tác thu nợ của ngân hàng trong những năm qua có nhiều
khả quan, đây là một trong những điều đáng mừng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
5.3. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 7. Dư nợ cho vay của KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Dư nợ cho vay KHCN 348.624 465.257 679.487 116.633 214.230
Ngắn hạn 284.021 322.489 501.028 38.468 178.539
Trung, dài hạn 64.603 142.768 178.459 78.165 35.691
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Qua phân tích tại bảng 7, ta thấy dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân đều tăng qua các
năm. Cụ thể là năm 2015 là 348.624 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 284.021 tỷ đồng, trung-dài hạn là
64.603 tỷ đồng; đến năm 2016 là 465.257 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 322.489 tỷ đồng, trung-dài
hạn là 142.768 tỷ đồng và đến năm 2017 là 679.487 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 501.028 tỷ đồng,
trung-dài hạn là 178.459 tỷ đồng. Dư nợ cho vay năm 2016 cao hơn năm 2015 là 9116.633 tỷ đồng,
năm 2017 cao hơn 2016 là 214.230 tỷ đồng. Trong đó ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn trung-dài hạn. Dư nợ cho vay trung-dài hạn cũng tăng nhưng thấp hơn ngắn hạn, qua
đó ta thấy ngân hàng đã phần nào chú ý đến đầu tư giúp cho khách hàng cá nhân tiếp cận gần hơn
với nguồn vốn.
5.4. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân
Đây chính là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng, chỉ tiêu này càng thấp cho thấy ngân hàng sử dụng vốn vay càng hiệu quả, chỉ tiêu này còn
phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng
với ngân hàng. Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ
quá hạn. Cụ thể là tỉ lệ nợ quá hạn bán lẻ năm 2015 đến năm 2017 lần lượt là 0,39%; 0,53%; và
0,37%.
Bảng 8. Tỷ lệ nợ quá hạn của KHCN tại Agribank Bến Lức
giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng; %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ cho vay KHCN 348.624 465.257 679.487
Nợ quá hạn cho vay KHCN 1.358 2.485 2.501
Tỷ trọng (%) 0,39 0,53 0,37
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Nguyên nhân tỉ lệ nợ quá hạn năm 2016 tăng lên là do kinh tế đang gặp nhiều khó khăn
trong điều kiện chính sách vĩ mô thắt chặt, đầu tư công giảm, chi phí đầu vào tăng, khó khăn về
thanh khoản vay, môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn trong điều kiện chính thu nhập của
KHCN không ổn định dẫn đến KHCN không có khả năng trả nợ phải gia hạn khoản nợ của mình.
Bên cạnh đó, nợ quá hạn có phần giảm ở năm 2017, kèm với đó là các biện pháp hạn chế nợ quá
hạn, tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, kiểm tra thẩm định, giám sát quá trình vay vốn nên tỷ lệ
nợ quá hạn trong năm 2017 có phần giảm xuống hơn so với năm 2016 và 2015.
5.5. Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
69
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Bảng 9. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của KHCN tại Agribank Bến Lức
ĐVT: Tỷ đồng; %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ cho vay KHCN 348.624 465.257 679.487
Nợ xấu cho vay KHCN 11.425 22.967 36.785
Tỷ trọng (%) 0,00328 0,005 0,005
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Nợ xấu là nhóm nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng. Có nhiều nguyên nhân phát sinh nợ xấu, một phần cũng
do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tại Agribank Bến Lức, tình hình nợ xấu theo tín dụng khách
hàng cá nhân chiếm tỷ lệ trung bình khoản 0,005%. Tỉ lệ nợ xấu năm 2015 là 0,00328%, năm 2016
tăng lên 0,005% và tỷ lệ này được giữ nguyên năm 2017.
5.6. Tình hình lãi treo cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 10. Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ của KHCN tại Agribank Bến Lức
ĐVT: Tỷ đồng; %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ cho vay KHCN 348.624 465.257 679.487
Lãi treo cho vay KHCN 1.093 1.290 1.176
Tỷ trọng (%) 0.31 0.28 0.17
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Đây là số lãi phải thu của ngân hàng nhưng chưa thu được. Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Các
khoản lãi treo phải theo dõi ngoại bảng và hạch toán vào chi phí kinh doanh. Do vậy sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Dư nợ lãi treo của KHCN qua các năm của ngân hàng Agribank
Bến Lức nhìn chung từ năm 2015 đến 2017 có phần tăng nhẹ, tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn so
với tốc độ tăng của dư nợ cho vay KHCN dẫn đến tỷ trọng giảm trong giai đoạn này. Cụ thể, tỷ lệ
lãi treo lần lượt qua các năm; 2015 là 0,31%; năm 2016 là 0,28%; năm 2017 là 0,17%. Nguyên
nhân của việc giảm lãi treo của khách hàng cá nhân là do tình hình kinh tế qua các năm ngày càng
khó khăn, làm ăn thua lỗ. Việc gia tăng lãi treo sẽ tạo cho ngân hàng nhiều sức ép. Vì vậy cần phải
có các biện pháp hợp lý để giảm lãi treo hơn nữa và cần phải xử lý các khoản nợ xấu nợ có vấn đề
một cách nhanh chóng.
5.7. Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 11. Vòng quay vốn tín dụng của KHCN tại Agribank Bến Lức
ĐVT: Vòng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Vòng quay vốn tín dụng 0,62 0,55 1,5
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Bến Lức giai đoạn 2015 – 2017
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn càng tốt, nghĩa là khả năng thu hồi nợ tốt. Vòng quay vốn tín
dụng của ngân hàng trong những năm qua có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm
mà năm 2015 là 0,62 vòng đến năm 2016 giảm còn 0,55 vòng đến năm 2017 thì tăng lên 1,5 vòng,
tăng dần qua các năm từ 2015 đến 2017, nguyên nhân của sự tăng lên này là do doanh số cho vay
năm 2017 tăng và kéo theo đó là sự tăng lên của doanh số thu nợ, dẫn đến khả năng quay vòng vốn
của ngân hàng là tốt. Còn năm 2015 là 0,62 vòng và đến năm 2016 giảm còn 0,55 vòng. Nguyên
nhân được cho là do kinh tế có nhiều biến động, làm cho các doanh nghiệp và cá nhân ảnh hưởng
rất nhiều đến sản xuất kinh doanh, gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh hơn, lợi nhuận thấp, làm
ăn bị thua lỗ nhiều hơn, dẫn tới công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra còn do năm 2016 trở
lại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nên hầu như các
ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn hơn, nên hoạt động của ngân hàng gặp nhều khó khăn.
6. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Bến Lức
thời gian tới
6.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
70
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Lãi suất chính là giá cả của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Đối
với ngân hàng, yếu tố giá được xem là yếu tố linh hoạt nhất trong các bộ phận cấu thành Marketing
vì ngân hàng có thể thay đổi lãi suất (tăng, giảm) so với biến động của thị trường một cách phù hợp.
Tuy nhiên, sự thay đổi lãi suất lại chịu sự điều tiết, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô. Đối với KHCN, họ thường quan tâm đến số tiền
mình phải trả cho khoản vay của mình. Thông thường, KHCN phải chịu mức lãi suất cao hơn nhiều
so với khách hàng doanh nghiệp. Hiện nay, KHCN tại Agribank Bến Lức cũng như một số ngân
hàng khác đang phải chịu mức lãi suất cao (13%-16%). Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
việc phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại ngân hàng. Như vậy, để xây dựng được chính sách lãi
suất hợp lý, Agribank Bến Lức có thể áp dụng các biện pháp sau:
Linh hoạt lãi suất theo từng đối tượng khách hàng: Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất ưu
đãi (trong biên độ dao động) đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín. Việc điều chỉnh lãi suất
khi có biến động về lãi suất cũng cần được thông báo kịp thời và có độ giãn nhất định đối với khách
hàng. Việc thả nổi lãi suất cũng nên quy định một mức trần nhất định, nhằm tránh việc lãi suất thường
xuyên tăng một cách phi mã, gây ảnh hưởng tâm lý không tốt đến khách hàng.
Đa dạng hóa phương thức trả lãi: tùy theo đối tượng khách hàng, với điều kiện làm việc,
thu nhập, và mục đích vay, ngân hàng cần có phương thức trả nợ gốc và lãi phù hợp. Điều này tạo
điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn và đầy đủ, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
6.2. Giải pháp quản lý chặt chẽ danh mục tín dụng
Xây dựng các công cụ định lượng và định tính để theo dõi và đánh giá chất lượng danh mục
tín dụng toàn hệ thống theo các chiều khác nhau: ngành nghề, địa lý, phân đoạn khách hàng.
Phân tích các yếu tố ngoại cảnh (nền kinh tế, biến động ngành, các chính sách vĩ mô…) tác
động đến chất lượng danh mục tín dụng của ngân hàng.
Xây dựng các hệ thống hạn mức (ngành, địa lý, phân đoạn khách hàng…) cho danh mục tín
dụng. Áp dụng các mô hình lượng hỗ trợ công tác dự báo tín dụng, hỗ trợ ra chính sách tín dụng.
Đầu mối báo cáo quản trị nội bộ chất lượng danh mục tín dụng cho các cấp lãnh đạo.
Phân tích và giám sát chất lượng danh mục tín dụng toàn hệ thống bằng hệ thống các báo
cáo định kỳ trong và ngoài ngân hàng.
6.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng
Để hoạt động thông tin tín dụng phát triển, cần bảo quản tốt hệ thống công nghệ, do vậy vấn
đề công nghệ và trang thiết bị phục vụ phải được chú trọng đầu tư, ứng dụng. Đưa công nghệ vào
lĩnh vực này để góp phần chuẩn hoá các tiêu chí quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành
và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng, mặt khác dần dần phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Ngân hàng cần phải quan tâm, chú trọng hơn website riêng và chỉ bằng cách như vậy mới có
thể tham gia vào thị trường lớn.
Ngân hàng nên xem xét thực hiện việc giao dịch với khách hàng bằng Internet.
6.4. Giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình cấp tín dụng trước, trong và sau khi
cho vay
Chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay; Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải ngân, đây là cơ sở
để cán bộ thẩm định và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay không cho vay. Từ đây để ngân
hàng có thể sàn lọc khách hàng cho vay nhằm hạn chế rủi ro và thu lãi được nhiều nhất.
Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành, nhóm ngành;
Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng vay vốn, ngân hàng cũng cần
định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể.
Xây dựng quy trình cho vay riêng; Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ
dàng theo dõi và kiểm soát; Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân.
6.5. Giải pháp Marketing
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
71
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng không thể thiếu
các chiến dịch quảng bá tiếp thị sản phẩm dịch vụ của mình nhằm mở rộng thị phần tạo ra một lực
lượng khách hàng ổn định và vững chắc. Phòng marketing sẽ phối hợp với các phòng ban khác để
sử dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt các công cụ kỹ thuật của marketing ứng dụng trong hoạt động
ngân hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng như các chính sách về sản phẩm giá cả,
chính sách trước và sau bán... Có tác dụng giúp chi nhánh giới thiệu, cung ứng các loại hình sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Cần đẩy mạnh tuyên truyền với các hình thức khác nhau như: quảng bá trên báo chí, ti vi,
đài phát thanh, niêm yết bảng, tờ rơi, internet... Hay tham gia tài trợ cho các chương trình ca nhạc,
gameshow, tổ chức các hội chợ việc làm giúp người tiêu dùng biết đến chi nhánh nhiều hơn qua đó
có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, các
chiến dịch tuyên truyền, quảng bá không nên tiến hành một cách ồ ạt, dàn trải nhằm hạn chế chi phí.
Ngoài ra còn cần bố trí, sắp xếp đồ đạc tranh ảnh, áp phích hợp lý để tạo ra một không gian hài hòa,
tạo ra một sự thoải mái tiện nghi cho khách hàng. Vì khi đến làm thủ tục vay vốn thường khách
hàng có một thời gian chờ khá dài. Để giúp khách hàng thoải mái ta cần phải bố trí không gian tiếp
khách một cách thoải mái và trang nhã.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng nhiều lần, thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa
vụ trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể đưa ra những hình thức chăm sóc khách hàng như tặng
quà, hoa, lịch, gửi thiệp... vào những ngày sinh nhật hoặc những dip đặc biệt trong năm. Ngoài ra
chi nhánh cần hoàn thiện mạng lưới hoạt động, chiến lược phân phối nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ
đến khách hàng một cách nhanh nhất và tốt nhất. Đây cũng là một công cụ cạnh tranh rất đắc lực
của ngân hàng.
Tài liệu tham khảo
[1]. GS. TS. Nguyễn Minh Tiến (2012, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
[2]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế, TP.
HCM.
[3]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Quản trị kinh doanh ngân hàng II, NXB Kinh tế, TP.
HCM.
[4]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), Tài chính tiền tệ, NXB Kinh tế, TP. HCM
[5]. TS. Đoàn Thị Hồng (2017), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An.
[6]. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.
[7]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và định hướng đến
2020.
[8]. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Bến Lức, giai đoạn 2015 - 2017.
[9]. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
[10]. Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: Quyết định về ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
[11]. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân loại tài sản nợ,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[12]. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-
TD: Về việc ban hành quy định cho và đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
72
- NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-
TD ngày 09/3/2017 của Hội đồng thành viên Agribank về việc ban hành Quy chế cho vay đối
với khách hàng trong hệ thống Agribank.
[15]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 838/QĐ-NHNo-
KHL ngày 25/05/2017 về quy trình cho vay đối với khách hàng pháp nhân trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
[16]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và định hướng
đến 2020.
[17]. Zeithaml, V. A., Parasuraman, A., Berry, L. L., & Berry, L. L. (1990), Delivering quality
service: Balancing customer perceptions and expectations, Simon and Schuster.
[18]. Jun, M., & Cai, S. (2001), The key determinants of internet banking service quality: a content
analysis. International journal of bank marketing, 19(7), 276-291.
[19]. Berry, L. L., Zeithaml, V. A., & Parasuraman, A. (1990), Five imperatives for improving
service quality. MIT Sloan Management Review, 31(4), 29.
Ngày nhận: 02/7/2018
Ngày duyệt đăng: 29/5/2019
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
73
nguon tai.lieu . vn