Xem mẫu

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Báo cáo tiến độ dự án 025/05VIE Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam MS4: Báo cáo sáu tháng lần thứ hai Ngày 16 tháng 04 năm 2007
  2. Mục mục 1. Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án ........................................................... 2 2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................... 4 3. Tóm tắt .............................................................................................................................. 4 4. Giới thiệu và cơ sở ........................................................................................................... 5 5. Các hoạt động triển khai đến nay ................................................................................... 7 5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện ......................................................................................................7 5.2 Lợi ích của các nông hộ nhỏ ......................................................................................................7 5.3 Nâng cao năng lực.......................................................................................................................7 5.4 Sự phổ biến ..................................................................................................................................8 5.5 Quản lý dự án ..............................................................................................................................8 6. Báo cáo về những vấn đề khác ........................................................................................ 8 6.1 Môi trường ..................................................................................................................................8 6.2 Vấn đề giới và xã hội ..................................................................................................................9 7. Thực hiện và những vấn đề về bền vững ........................................................................ 9 7.1 Những vấn đề và hạn chế ...........................................................................................................9 7.2 Một số phương án .......................................................................................................................9 7.3 Sự bền vững .................................................................................................................................9 8. Những bước tiếp theo .................................................................................................... 10 9. Kết luận .......................................................................................................................... 10 10. Tuyên bố ..........................................................................Error! Bookmark not defined. 11. Tiến triển của Dự án so với mục tiêu, sản phẩm, các hoạt động và đầu vào Dự án đã đặt ra .......................................................................................Error! Bookmark not defined. 12. Phụ lục........................................................................................................................ 11 Phụ lục 1: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án .........................................................11 Phụ lục 2: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên, Hà Nội, 22- 26/01/2007 ............................................................................................ Error! Bookmark not defined. Phụ lục 3: Danh sách học viên, Lớp tập huấn khuyến nông: Kinh tế và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Hà Nội, 22-26/01/2007 ...................................... Error! Bookmark not defined. Phụ lục 4: Bản đồ Việt Nam, phân bố địa lý của các học viên, Lớp tập huấn Khuyến nông, Hà Nội. ....................................................................................................... Error! Bookmark not defined. Phụ lục 5: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên, Can Tho, 29/1-2/2/2007 ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. Phụ lục 6: Danh sách học viên, Lớp tập huấn khuyến nông: Kinh tế và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Cần Thơ 29/01-2/02/2007 ................................. Error! Bookmark not defined. i
  3. 1. Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án Tên Dự án Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cơ quan chủ trì ở Việt Nam Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam Ông Trần Đình Thao Chủ dự án phía Việt Nam Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Tài nguyên thiên Cơ quan chủ trì ở Úc nhiên, Đại học Sydney, NSW, 2006, Úc Tên người đầu mối liên hệ chính Giáo sư Danh dự Thomas Gordon MacAulay được đề cử của Tổ chức Đối tác Australia 01/01/2006 Ngày bắt đầu 30/6/2008 Ngày kết thúc Ngày kết thúc gia hạn 6 tháng Kỳ báo cáo tiến độ Liên hệ Ở Australia: Chủ dự án GS Danh dự T. Gordon 61 2 9351 8547 Tên: Telephone: MacAulay Giáo sư Danh dự 61 2 9351 8562 Học hàm: Fax: g.macaulay@usyd.edu.au Khoa Nông nghiệp, Lương Cơ quan Email: thực và Tài nguyên thiên a.vervoort@usyd.edu.au nhiên, Đại học Sydney, NSW, 2006, Úc Có thể liên hệ cô Annette Vervoort (địa chỉ như trên) Ở Australia: Công việc hành chính Ms. Luda Kuchieva 61 2 9351 7903 Tên: Telephone: Cán bộ hành chính 61 2 9351 3256 Position: Fax: Luda.kuchieva@usyd.edu.au Ban nghiên cứu, Đại học Sydney, Cơ quan Email: NSW 2006, Australia Ở Việt Nam Ông Trần Đình Thao 84 48 769 770 Tên: Telephone: Giảng viên chính, Phó trưởng 84 48 276 554 Chức vụ Fax: khoa Thaoktl@hau1.edu.vn Khoa Kinh tế và Phát triển Nông Cơ quan Email: H o ặc thôn, Trường Đại học Nông pvhung@hau1.edu.vn nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt 2
  4. Nam 3
  5. 2. Tóm tắt dự án Với sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế ở Việt Nam, việc sử dụng quá mức và quản lý không tốt tài nguyên tự nhiên đang là mối nguy hiểm cho sự phát triển bền vững. Mức độ hiểu biết, kiến thức cũng như việc vận dụng các nguyên lý của kinh tế và quản lý tài nguyên đang bị hạn chế ở nền nông nghiệp của Việt Nam. Dự án có mục tiêu chính là nâng cao năng lực cho một loạt các cơ quan ở Việt Nam (các ĐH, MARD, hệ thống khuyến nông) để có thể tiếp nhận kiến thức, đề xuất chính sách và khuyến cáo nông dân trong lĩnh vực này. Mục tiêu đó sẽ được thực hiện thông qua các lớp tập huấn và đào tạo về kinh tế tài nguyên do các giảng viên của ĐH Sydney và sau đó là các cán bộ của các tổ chức tham gia đảm nhiệm. 2 lớp tập huấn về quản lý tài nguyên và 2 lớp tập huấn khuyến nông về vấn quản lý tài nguyên đã được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ, Việt Nam. 2 thực tập sinh từ Việt nam đã sang Đại học Sydney 3 tháng để nâng cao kiến thức và năng lực về kinh tế tài nguyên. Trong giai đoạn tiếp theo, 3 lớp tập huấn khuyến nông ở cấp tỉnh do cán bộ của Việt Nam thực hiện cùng với sự tham gia của các chuyên gia từ Sydney sẽ chuyển tải những kiến thức và kỹ năng này cho các cán bộ khuyến nông địa phương và các nông hộ nhỏ. Vào giai đoạn cuối, 5 lớp khuyến nông cho nông dân cũng sẽ được thực hiện. Qua các lớp này nông dân sẽ nhận được các kiến thức và kỹ năng thực tế về quản lý tài nguyên. 3. Tóm tắt Mục tiêu của dự án nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên của một loạt các cơ quan chính ở Việt Nam (các trường đại học, Bộ Nông nghiệp và PTNT và hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện ở Việt Nam) và khuyến khích chuyển giao kiến thức từ giảng dạy và nghiên cứu ở các trường đại học tới các tổ chức khuyến nông và nông dân. Dự án được thiết kế nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh vực sử dụng các khái niệm quản lý tài nguyên cho Việt Nam thông qua các lớp tập huấn và đào tạo có sự tham gia ở Việt Nam về kinh tế tài nguyên trong 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 của dự án (đã báo cáo trong báo cáo lần 1). Vào giai đoạn 2 của dự án, 2 lớp tập huấn khuyến nông đã được tổ chức ở Hà Nội (25 học viên) và Cần Thơ (26 học viên) vào tháng 1/2007. Mục tiêu của các lớp này nâng cao khả năng và kiên thức về kinh tế và đào tạo khuyến nông cho cán bộ Việt Nam. 3 lớp tiếp theo sẽ được tổ chức tại Hà Nội, Cần Thơ và miền Trung vào tháng 7/2007. Trong giai đoạn 2 của dự án, sự hợp tác trong phát triển đề cương môn học kinh tế tài nguyên môi trường với Đại học Nông nghiệp I và Đại học Cần Thơ đã được triển khai với cường độ cao. Trong giai đoạn 3 của dự án, lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm cho nông dân sẽ được triển khai với chủ đề tập trung vào quản lý tài nguyên sao cho hiệu quả kinh tế. Trong đó những kiến thức và kỹ năng thực tế về quản lý tài nguyên sẽ được phổ biến. 4
  6. 4. Giới thiệu và cơ sở Việt nam đang trải qua giai đoạn phát triển nhanh trong nền kinh tế thị trường, do đó có áp lực lớn đối với các nguồn tài nguyên tự nhiên của quốc gia. Bởi vì, trục trặc thị trường và thị trường chưa hoàn thiện, đặc biệt là đối với các tài nguyên tự nhiên, sử dụng tài nguyên quá mức và cạn kiệt đang là vấn đề nguy hiểm về môi trường, xã hội và không hiệu quả về mặt kinh tế. Hiểu biết đầy đủ về kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên là yếu tố quyết định trong phát triển bền vững và ổn định về lâu dài. Những hiểu biết này đang bị thiếu hụt đối với các cơ quan giảng dạy, nghiên cứu và khuyến nông ở Việt Nam và như vậy cũng sẽ là sự thiếu hụt ở cấp nông hộ. Dự án này nhằm nâng cao khả năng giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên cho các cơ quan giáo dục bậc cao của Việt Nam (như Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Huế (thuộc Đại học Huế), Đại học Cần Thơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn, Trường Đại học Lầm nghiệp Xuân Mai, Đại học Thái Nguyên, Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia và Trường Đào tạo Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn. Song song với nhiệm vụ trên là sự hỗ trợ để cải tiến các đề cương môn học có liên quan và chuyển giao các kỹ năng nghiên cứu. Dự án cũng sẽ thúc đẩy sự hợp tác giữa các trường đại học và hệ thống khuyến nông và khuyến khích chuyển giao kiến thức từ các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của các trường đại học đến các cán bộ khuyến nông. Các cán bộ giảng dạy của Đại học Sydney có tham gia dự án đã và đang tham gia các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu liên quan đến kinh tế nước, đất, thủy sản cũng như kinh tế môi trường và phát triển bền vững. 4.1 Mục tiêu của Dự án: Dự án liên quan trực tiếp với mục tiêu chiến lược CARD 2.1 là nâng cao hiệu suất ở nông thôn, đặc biệt là mục tiêu 2.1.1 – nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Dự án cũng liên quan đến mục tiêu chiến lược 2.4 làm giảm những cú sốc về môi trường và kinh tế và mục tiêu nhỏ 2.4.2 là làm tăng tính ổn định của thu nhập của nông hộ thông qua khuyến khích khả năng đa dạng hoá sản xuất và marketing của hộ. 4.2 Những người hưởng lợi của dự án: Có 3 cấp những chủ thể có liên quan và những người hưởng lợi (chi tiết về phân tích người hưởng lợi và ảnh hưởng kỳ vọng của các hoạt động dự kiến được trình bày trong Phụ lục 1 và 2) sẽ là mục tiêu trực tiếp và gián tiếp của dự án. Nhóm thứ nhất bao gồm các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, phân tích chính sách từ các cơ quan đào tạo bậc cao của Việt Nam (Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội (HAU), Trường Kinh tế thuộc Đại học Huế (HCE), Đại học Cần Thơ (CTU), ĐH Lâm nghiệp Xuân Mai, ĐH Thái nguyên, Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD), Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (NCE), và Trưòng Đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp và PTNT). Họ sẽ được hưởng lợi ích thông qua các lớp tập huấn tại Việt Nam do các giảng viên của ĐH Sydney đảm nhiệm và thông qua 4 thực tập sinh sẽ sang Úc. Mục tiêu là thông qua khả năng của nhóm này sẽ chuyển tải những kiến thức đến nhóm hưởng lợi thứ hai, đó là các cán bộ khuyến nông tỉnh, các cán bộ của Sở Nông nghiệp & PTNT (DARD). Họ sẽ được hưởng lợi ích thông qua các lớp tập huấn tại Việt Nam do các giảng viên của các trường ĐH ở Việt Nam đảm nhiệm (hai lớp tập huấn về kinh tế và quản lý tài nguyên và 2 lớp tập huấn khuyến nông đã được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ). Thông qua các lớp tập huấn và trao đổi, kỳ 5
  7. vọng là những nguyên lý về kinh tế tài nguyên sẽ được thể hiện trong các quyết định, hướng dẫn hay những khuyến cáo mà các cán bộ ở sở hay cán bộ của các trung tâm khuyến nông cung cấp cho nông dân. Sự chuyển tải các kiến thức tới người nông dân sẽ được thực hiện thông qua các cán bộ khuyến nông cấp huyện hoặc xã. Trong khuôn khổ Dự án, một số các lớp tập huấn thử nghiệm cũng sẽ được thực hiện ở cấp này để bắt đầu quá trình phổ biến kiến thức. Nông dân sẽ hưởng lợi trực tiếp từ các lớp này thông qua các kỹ năng nhận được về quản lý hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cũng như sử dụng rộng rãi hơn các kỹ thuật canh tác bền vững. 4.3 Hướng tiếp cận: Dự án này được thiết kế nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên ở Việt Nam theo “từng lớp/tầng”. Trong “tầng” 1 và sau khi cùng thảo luận kỹ, các cán bộ của ĐH Sydney sẽ cung cấp kỹ năng/kiến thức về nghiên cứu, giảng dạy và phân tích chính sách cho các cán bộ giảng dạy, các nhà phân tích chính sách và các chuyên gia khuyến nông ở cấp quốc gia. Nội dung các lớp tập huấn này dựa trên các vấn đề được phát hiện từ cuộc điều tra nông hộ. Trong “tầng” 2, những cán bộ được tập huấn từ “tầng” 1 sẽ tập huấn cho các cán bộ khuyến nông và những người phân tích chính sách ở cấp tỉnh (đã tổ chức được 2 ở lớp cấp này). Nội dung tập huấn được thiết kế để ảnh hưởng đến những khuyến cáo của họ đối với nông dân về lĩnh vực sử dụng tài nguyên. Điều này sẽ được thực hiện thông qua các lớp đào tạo ở cấp huyện. Trong “tầng 3” các lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm cho nông dân sẽ được thưc hiện và tập trung vào quản lý, sử dụng tài nguyên hiệu quả. ĐH Sydney cũng sẽ hỗ trợ trong quá trình này như tham gia và góp ý vào thiết kế chương trình các lớp tập huấn khuyến nông. Nâng cao năng lực cán bộ thông qua các lớp tập huấn đã được thực hiện thành công đối với nhiều dự án CARD trước đây (chương trình thử nghiệm). 4.3.1 Nâng cao năng lực cho cơ quan: Hướng tiếp cận nâng cao năng lực cho cơ quan sẽ thông qua 4 dạng hoạt động: mở các lớp tập huấn và đào tạo; phát triển chương trình môn học ở các cơ quan tại Việt Nam (các trường ĐH và Bộ NN & PTNT), các thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam sang Úc (2 thực tập sinh đã hoàn thành và 2 sắp tới sẽ sang), và khuyến khích các dự án nghiên cứu nhỏ kết hợp 2 bên trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên. 4.3.2. Phương pháp tiếp cận giao tiếp: Phương pháp giao tiếp là thông qua các lớp tập huấn khuyến nông mà các lớp này sẽ được triển khai tại khu vực Đồng bằng sông Cửu long (tại CTU), vùng duyên hải miền Trung (tại HCE) và miền Bắc (tại HAU). Qua những lớp tập huấn này, những câu hỏi chiến lược về tăng cường và mở rộng khả năng hiểu biết về quản lý tài nguyên thiên nhiên cho các cán bộ khuyến nông Việt Nam sẽ được đặt ra. Hơn nữa, sự nâng cao năng lực này sẽ tiếp tục là cơ sở để nguồn nhân lực được phát triển mạnh và bền vững trong tương lai. Nó cũng sẽ cho phép nâng cao năng lực đưa ra các khuyến cáo của một số cán bộ khuyến nông (dự án đã đặt ra và đến nay tỷ lệ cũng hợp lí giữa nam và nữ về thành phần tham gia tập huấn) và nâng cao khả năng cung cấp các khuyến cáo có nội dung kinh tế có liên quan đến sử dụng nguồn lực ở mức nông hộ/trang trại. 4.4 Phương pháp luận 4.4.1. Phương pháp R & D (nghiên cứu và triển khai): Phương pháp được sử dụng trong dự án này là thông qua nghiên cứu những vấn đề sử dụng tài nguyên mà chúng được thiết kế cho phép phát triển các mô-đun tập huấn. Những mô-đun này được sử dụng cho việc nâng cao khả năng truyền bá/phổ biến kiến thức và hiểu biết. Nó cũng sẽ sử dụng để xây dựng đề cương các chương trình môn học. Dự án sẽ có những nghiên cứu nhỏ dưới dạng phân tích kinh tế các vấn đề liên quan đến thuỷ sản, sử dụng nước, sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng. (2 nghiên cứu về thủy sản đã hoàn thành với các mức độ khác nhau). Một báo cáo nghiên cứu có tiêu đề “Hiệu quả nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long” của cô Đỗ Thị Đến đã được trình bày tại Hội thảo hàng năm của 6
  8. Hội Kinh tế nông nghiệp và tài nguyên Úc (AARES) vào tháng 1/2007 tại Queenstown, New Zealand và báo cáo nghiên cứu: “Các hệ thống nuôi tôm vùng đầm phá, Thừa Thiên Huế”, Việt Nam của cô Lê Thị Kim Liên (dạng working paper). Danh sách các nghiên cứu tiềm năng được liệt kê trong Phụ lục 1. Phương pháp cơ bản sẽ được phát triển là sử dụng các ví dụ nhỏ và mô phỏng trên bảng tính máy tính ứng dụng cho các trường hợp sử dụng tài nguyên khác nhau của hộ. 4.4.2. Phương pháp có sự tham gia: Các thảo luận thực hiện với những người hưởng lợi chính sẽ được tổ chức nhằm xác định bản chất các hoạt động tập huấn và khuyến nông, sau nữa là tiếp nhận các phản hồi và xác định các vấn đề này sinh. Nó sẽ giúp cho việc xác định các nội dung cần thiết trong tập huấn. Kinh nghiệm của HAU về khuyến nông có sự tham gia sẽ được sử dụng (Linh, 2004) Tài liệu về nghiên cứu điểm cũng sẽ được chuẩn bị để trao đổi và thảo luận với các cán bô khuyến nông và một nhóm nhỏ nông dân. Sẽ chú ý đến sự cân bằng giữa nam và nữ trong các thảo luận này. 5. Các hoạt động triển khai đến nay 5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện Điều tra nông dân đã hoàn thành và đã có báo cáo (xem Báo cáo kỹ thuật, o báo cáo hoạt động 3) Hai báo cáo nghiên cứu đã được đăng tải (“Hiệu quả nuôi tôm ở Đồng bằng o sông Cửu Long” của cô Đỗ Thị Đến và “Các hệ thống nuôi tôm vùng đầm phá, Thừa Thiên Huế, Việt Nam của cô Lê Thị Kim Liên) 2 “tóm tắt chính sách” dựa trên kết quả nghiên cứu của 2 thực tập sinh o Việt Nam đã hoàn thành (xem Báo cáo kỹ thuật, báo cáo hoạt động 3). Hai lớp tập huấn khuyến nông tổ chức tại hà Nội và Cần Thơ (Chi tiết o xem Phụ lục 2-6 và kèm theo là các báo cáo được trình bày trong lớp tập huấn) Trao đổi về đề cương môn học đã được thực hiện tại Trường Đại học o Nông nghiệp I - Hà Nội và Đại học Cần Thơ. 5.2 Lợi ích của các nông hộ nhỏ Lợi ích của các nông hộ nhỏ từ dự án được kỳ vọng là sẽ bắt đầu khi triển khai các lớp tập huấn khuyến nông. Những lớp tập huấn này tập trung nhiều cho nhóm cán bộ khuyến nông cấp tỉnh, những người này sẽ chuyển tải kiến thức xuống hệ thống khuyến nông cấp thập hơn. Thêm nữa, một số lớp tập huấn (sẽ tổ chức vào tháng 7/2007) sẽ tập trung vào nhóm cán bộ khuyến nông cấp huyện. Kỳ vọng là nâng cao kiến thức cho họ trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên sẽ tạo ra lợi ích không nhỏ cho các nông hộ nhỏ. Nói chung, lợi ích của các nông hộ nhỏ từ dự án này kỳ vọng sẽ cần khoảng 3-5 năm để có thể xuất hiện rõ ràng. Có nhiều những bước cần thiết tiếp theo đang được thực hiện theo kế hoạch nhằm có các lợi ích này. 5.3 Nâng cao năng lực Nâng cao năng lực là phần trung tâm của thiết kế dự án. Giai đoạn 2 của dự án bao gồm một số các lớp tập huấn về phương pháp khuyến nông liên quan đến sử dụng tài nguyên được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ vào tháng 1/2007. Những lớp tập huấn này đề cập đến các câu hỏi có tính chiến lược là nâng cao và mở rộng khả năng về 7
  9. quản lý tài nguyên tự nhiên cho các cán bộ khuyến nông Việt Nam. Lớp tập huấn cũng có mục đích cải thiện khả năng tư vấn của một số cán bộ khuyến nông được chọn và nâng cao khả năng cung cấp các khuyến cáo với nội dung kinh tế có liên quan đến sử dụng tài nguyên ở cấp nông hộ. Trong giai đoạn hai của dự án, sự hợp tác đã được thực hiện trong việc phát triển đề cương môn học với Trường Đại học Nông nghiệp I và Đại học Cần Thơ. Các cuộc trao đổi và thảo luận đã được tiến hành gần đây với các trường này có liên quan đến nhu cầu và khả năng đổi mới đề cương môn học Kinh tế môi trường và Tài nguyên. Các thành viên của dự án CARD ở cả hai phía Việt Nam và Úc đã tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận bằng các đề xuất khuyến cáo cụ thể và cung cấp những kinh nghiệm có liên quan đến phát triển môn học. Rất hài lòng là phát triển đề cương có bao hàm nội dung quản lý tài nguyên đã có tiến triển tốt ở cả hai trường đại học này. 5.4 Sự phổ biến Không có đăng tin trên báo từ các cuộc tập huấn lần 2 (tháng 1/2007). Tuy nhiên, thông tin về các lớp tập huấn được đăng tài thông qua trang web của Dự án: http://www.resman.edu.vn và Trang thông tin của Trường Đại học Nông nghiệp I: http://www.hau1.edu.vn/news_hau1/default.asp?ID=28&ID_TT=397&b=28 . 5.5 Quản lý dự án Các thành viên tham gia dự án của Đại học Sydney thường gần như khoảng 2 tuần có 1 cuộc họp và kết nối với nhóm cán bộ dự án tại Việt Nam thông qua email. 6. Báo cáo về những vấn đề khác 6.1 Môi trường Ảnh hưởng môi trường của dự án được kỳ vọng là tích cực. Mục tiêu cơ bản của dự án là tập huấn cho các cá nhân/cán bộ của nhứng cơ quan quan trọng của Việt Nam, các cán bộ khuyến nông, các nhà quản lý tài nguyên và một số nông dân về quản lý tài nguyên của họ theo cách bền vững và thân thiện với môi trường nhất. Không đơn giản là sử dụng tăng cường các nguồn lực để tăng đầu ra/sản phẩm, Dự án nhận ra sự Hiệu quả trong sử dụng tài nguyên với đúng nghĩa của nó. Hiệu quả ở đây bao gồm tổng thể hiệu quả của xã hội (bao gồm các giá trị môi trường) chứ không phải đơn thuần là cực đại giá trị đầu ra. Dựa vào kinh nghiệm của nước Úc, Đại học Sydney có thể cung cấp các lớp tập huấn đề cập đến một số vấn đề về quản lý sử dụng tài nguyên. Bởi vì Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và thay đổi nhanh với mục tiêu là tăng trưởng kinh tế, với việc chuyển giao các kinh nghiệm hy vọng sẽ dẫn đên sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, bền vững hơn, chứ không phải đi theo những sai lầm mà xã hội Phương tây đã làm trong quá khứ. Dự án sẽ đề cập đến tầm quan trọng của nhiều hướng sử dụng tài nguyên, bào gồm cả những hướng không rõ ràng hoặc nhìn thấy hiện nay, nhưng rất quan trong cho sử dụng tài nguyên bền vững trong dài hạn. Nó bao gồm cách tính toán các giá trị ‘khung cảnh’ của các tài sản môi trường, tính toán 8
  10. sự khan hiếm tài nguyên, mà ở đó do khung thể chế sự khan hiếm tài nguyên không phản ánh rõ ràng trong giá cả. 6.2 Vấn đề giới và xã hội Trong các lớp tập huấn khuyến nông được tổ chức tại Trường Đại học Nông nghiệp I và Đại học Cần Thơ, sự cân bằng giữa nam và nữ tham gia như sau: Tại Hà Nội: 19 nam và 6 nữ Tại Cần Thơ: 17 nam và 9 nữ. 7. Thực hiện và những vấn đề về bền vững 7.1 Những vấn đề và hạn chế Trong chừng mực mà kế hoạch dự án đã lập thì có ít các hạn chế liên quan đến các công việc của dự án. Tuy nhiên, rõ ràng là rất cần đòi hỏi nhiều hơn thời gian và nỗ lực của các cán bộ giảng dạy và cán bộ công chức của chính phủ để hiểu sâu hơn vấn đề quản lý tài nguyên và phân tích chúng. Đối với lĩnh vực này, sự tiến bộ dường như chậm hơn so với dự kiến. Một hạn chế nữa xuất hiện trong giai đoạn hai của dự án là khả năng tiếng Anh của các thực tập sinh, nó là một yếu tố làm hạn chế sự tiến bộ của họ. Tuy nhiên, mỗi thực tập sinh cũng tự có gắng và hoàn thành bài nghiên cứu bằng tiếng Anh. 7.2 Một số phương án a) Giảm mức độ đề cập các nội dung của tài liệu và cung cấp mức nhiều hơn cho tập huấn những lĩnh vực nhỏ và cụ thể. b) Có thể mở rộng thêm các buổi tập huấn song song giảng dạy ở miền Bắc và miền Nam. Một trong những thách thức của các lớp tập huấn là học viên có trình độ và lĩnh vực chuyên môn rất khác nhau. Cho nên, cả 2 phương án trên không được đề xuất c) Cần phải chắc chắn rằng các thực tập sinh có khả năng tiếng Anh tốt rất quan trọng và cần chú ý khi lựa chọn trong tương lai. 7.3 Sự bền vững Dự án tập trung nâng cao năng lực cho nguồn lực con người. Cho nên, dự án có ảnh hưởng lâu dài và vẫn tiếp tục cho cả cuộc dời của những học viên tham gia tập huấn. Thêm nữa, nâng cao năng lực sẽ được chuyển giao và duy trì thông qua các trường đại học và đặc biệt là qua hệ thống khuyến nông và đến nông dân. 9
  11. 8. Những bước tiếp theo Dự án đã đạt được những kết quả phù hợp với đề cương ban đầu của dự án. Bước tiếp theo của dự án sẽ là sẽ hoàn thành báo cáo đánh giá các lớp tập huấn khuyến nông được tổ chức ở Hà Nội và Cần Thơ vào tháng 1/2007. Các lớp tập huấn khuyến nông sẽ được tổ chức ở Hà Nội, Huế (miền Trung) và Cần Thơ vào tháng 7/2007 với tối đa 30 học viên mỗi lớp trong khoảng 5 ngày. Đây là chương trình tập huấn cho mức độ cấp tỉnh và huyện và nó sẽ được các cán bộ của Việt Nam, những người được lựa chọn từ 2 lớp tập huấn trước ở Hà Nội và Cần Thơ giảng dạy. Một trong những công việc tiếp theo là lựa chọn và lên kế hoạch cho 2 thực tập sinh từ Việt nam sang Sydney vào tháng 7/2007. 9. Kết luận Phần này sẽ được báo cáo trong báo cáo kết thúc dự án. 10
  12. Phụ lục Phụ lục 1: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án Hoạt động của dự án a) Các lớp tập huấn cho cán bộ giảng dạy, cán bộ của MARD và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. 2 Lớp tập huấn ở Hà Nội và Cần Thơ (mỗi nơi 1 lớp) - Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày - Thành phần: Các giảng viên đại học (HAU, TUAF, HCE, CTU, UF, etc.), các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông, cán bộ phân tích chính sách của MARD. - Số lượng người tham dự: 30 người mỗi lớp - Chuẩn bị nội dung: Thành viên dự án từ phía Úc sẽ chuẩn bị tài liệu cho các khoá học (giáo trình, tài liệu nghiên cứu, các phần mềm ứng dụng...). Các thành viên từ phía Việt Nam sẽ tổ chức điều tra hộ nông dân ở các vùng của Việt Nam (Bắc, Trung, Nam) để xác định các vấn đề đặt ra đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tổng kết và sắp xếp thứ hạng ưu tiên cho việc tập huấn và nghiên cứu. - Nội dung sơ bộ của các lớp tập huấn. Nội dung dưới đây được thực hiện một cách thích hợp thông qua các lớp tập huấn và không nhất thiết phải được lặp lại ở mỗi lớp. 1. Giới thiệu về Tài nguyên Thiên nhiên và Kinh tế môi trường (khái niệm, lịch sử hình thành, vai trò, tầm quan trọng, các phương pháp...) 2. Sự thất bại của thị trường: (nguyên nhân, phân loại, các giải pháp). Sự thất bại của Chính phủ. 3. Các yếu tố ngoại biên: Khái quát lại các lý thuyết kinh tế vi mô (Cầu và độ thoả dụng, chi phí, lợi nhuận và cung). Xác định các yếu tố ngoại biên. Phân loại các yếu tố ngoại biên. Các yếu tố ngoại biên trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên. 4. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường. (Các khái niệm, phương pháp, và ứng dụng). 5. Quyền sở hữu tài sản (Định lý Coase và vai trò của Chính phủ trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên). 6. Hiệu quả động trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên (thời gian, chiết khấu...) 7. Chính sách tài nguyên và môi trường 8. Các chủ đề về kinh tế tài nguyên (Kinh tế nước, thuỷ sản, bảo tồn đất, rừng). Các chủ đề này sẽ được hỗ trợ đào tạo về ứng dụng bảng tính EXCEL cho phân tích tối ưu hoá, các mô hình tuyến tính... 9. Các tác động xã hội của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tính bền vững. 10. Chuẩn hoá và phát triển các chủ đề cho đào tạo khuyến nông (một số cán bộ khuyến nông cấp tính sẽ được mời tham gia với mục đích tư vấn). b) Hội thảo khuyến nông ở cấp tính 11
  13. Sẽ có 5 hội thảo khuyến nông được tổ chức Hà Nội (2), Huế (1), và Cần Thơ (2) - Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày - Thành phần tham dự hội thảo: Các cán bộ ở Trung tâm khuyến nông của các tỉnh, các cán bộ của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ ở các trạm khuyến nông huyện,... - Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người - Nội dung hội thảo: Nội dung dưới đây được thực hiện một cách thích hợp thông qua các lớp tập huấn và không nhất thiết phải được lặp lại ở mỗi lớp. Nội dung của các cuộc hội thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập huấn, nhưng sẽ tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: 1. Quản lý nguồn tài nguyên, tập trung vào các nguồn tài nguyên cụ thể trong địa phương. 2. Quản lý nguồn nước: Kinh tế sử dụng nước tập thể, chất lượng nước, khối lượng và thời gian cấp nước, quản lý nước cộng đồng. 3. Quản lý sử dụng đất: Kinh tế sử dụng đất tập trung vào các khía cạnh bố trí công thức luân canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kinh tế bảo tồn tài nguyên đất, quyền sở hữu đất, định giá đất, thị trường đất. 4. Nuôi trồng thuỷ sản và các nguồn lợi thuỷ sản: Kinh tế học về nuôi trồng thuỷ sản bền vững, quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản, quản lý nguồn lợi thuỷ sản. 5. Rừng: Kinh tế học về quản lý rừng ở cấp hộ gia đình, cấp cộng đồng, các mô hình nông lâm kết hợp, quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâm sinh, .... 6. Môi trường và ô nhiễm: Các giải pháp khắc phục ô nhiễm (thuế, chuyển nhượng cô ta ô nhiễm, tiêu chuẩn môi trường) 7. Các phương pháp và công cụ khuyến nông. 8. Các phuơng pháp tiếp cận mới trong khuyến nông 9. Các vấn đề về chính sách, thể chế, luật pháp. 10. Vai trò của giới trong công tác khuyến nông 11. Giới trong quản lý tài nguyên 12. Phương pháp phổ biến kiến thức và chuyển giao công nghệ c) Hội thảo khuyến nông thí điểm ở cấp huyện (hay nông trại) Dự kiến sẽ có 5 hội thảo khuyến nông thí điểm sẽ được tổ chức ở các huyện của các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Miền Nam. - Thời gian cho mỗi hội thảo: 2 ngày - Thành phần tham dự: Các cán bộ khuyến nông cấp cơ sở (huyện, cấp xã) và những người nông dân chủ chốt ở các huyện. Để thực hiện được có thể dựa vào một số tổ chức như HTX, đội bảo vệ thực vật, thú y, các tổ chức xã hội. Những người nông dân được tập huấn có thể tham gia vào các câu lạc bộ khuyến nông - Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người 12
  14. - Nội dung hội thảo: Nội dung hội thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập huấn, tuy nhiên có thể bao gồm các nội dung: các nguyên lý cơ bản trong quản lý nguồn tài nguyên, ứng dụng phân tích quá trình ra quyết định của các hộ gia đình sử dụng các phương pháp giảng dạy mới như trò chơi và bài tập về dự thảo ngân sách gia đình: + Công thức luân canh và các kỹ thuật canh tác đất bền vững + Chế độ ăn và thời điểm thu hoạch tối ưu trong nuôi trồng thuỷ sản + Tối ưu hoá trong trồng và thu hoạch cây lâm nghiệp ở các hộ gia đình + Bố trí hệ thống cây trồng tối ưu trong điều kiện thuỷ lợi khó khăn. d) Các thực tập sinh của các cơ quan Việt Nam tại Đại học Sydney 4 thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam sẽ sang tham dự thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học ở Đại học Sydney - Khoảng thời gian: 14 tuần - Các hoạt động: tham dự các bài giảng về Kinh tế tài nguyên môi trường; thăm cơ sở nghiên cứu Kinh tế nông nghiệp ở NSW đặc biệt là các hoạt động khuyến nông; tham gia các hoạt động nghiên cứu ở Đại học Sydney (nghiên cứu tổng quan, phân tích số liệu, thảo luận) bao gồm việc hoàn thành một dự án nghiên cứu nhỏ và trình bày một semina về kết quả nghiên cứu một chủ đề mà các cán bộ đó đã lựa chọn. e) Chương trình giảng dạy Kinh tế tài nguyên cho sinh viên Chương trình môn học Kinh tế tài nguyên sẽ được xây dựng để giảng dạy tại HAU, CTU và HCE. Các tín chỉ sẽ được xem xét và chỉnh lý cũng như các tín chỉ mới sẽ được thiết kế và đề nghị. - Thời gian: sẽ được tiếp diễn, nhưng sẽ bắt đầu sớm. Như vậy chương trình có thể thực hiện vào giữa năm thứ 2 của dự án. Các hoạt động: Các cuộc họp bàn về chương trình. Cùng kết hợp thiết kế tín chỉ môn học. Trao đổi tài liệu và phương pháp giảng dạy. f) Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp trên Website Các tài liệu thu thập và sản sinh trong dự án sẽ được thiết kế đưa lên Website để có thể các cán bộ khuyến nông toàn quốc dễ dàng tiếp cận. Website có thể thiết kế để thích hợp với trưòng ĐH và cán bộ KN. Kế hoạch triển khai các hoạt động để xây dựng Website sẽ rất sớm. Một thành viên dự án từ HAU sẽ thiết kế (1/2006). g) Tóm tắt chính sách Dự án sẽ ‘phổ biến’ một số tóm tắt chính sách (4-5) có liên quan đến quản lý tài nguyên hiệu quả và bền vững ở Việt Nam. Những tóm tắt chính sách này sẽ là kết quả của các hoạt động nghiên cứu các nguồn lực cụ thể tại Việt Nam. Có thể là: nước, đất, rừng, cá và thuỷ sản,v.v Tóm tắt chinh sách sẽ được biên soạn, viết và chuyển cho Bộ NN & PTNT và các tổ chức quan tâm khác. h) Các dự án nghiên cứu có khả năng 13
  15. Sau đây là một số các dự án nghiên cứu có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ trong khuôn khổ dự án CARD. Các dự án này đã được chuyên gia Úc thảo luận trong chuyến thăm và làm việc với đối tác Việt Nam. Ý tưởng của dự án là khuyến khích các cán bộ sẽ được cử đi học tập và nghiên cứu ở trường Đại học Sydney tham gia vào các hoạt động nghiên cứu trong các dự án nghiên cứu này. 1. Các biện pháp chống xói mòn ở các tỉnh miền núi Việt Nam Xói mòn là kết quả của các biện pháp canh tác không chú ý một cách đầy đủ đến khía cạnh bền vững trong việc sử dụng đất. Xói mòn đã trở thành một trong những vấn đề trầm trọng đặc biệt đối với các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung ở Việt Nam. Xói mòn gây thiệt hại lớn đối với các hộ gia đình, đối với vùng, và với cả quốc gia. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những phương pháp hữu hiệu và tiết kiệm trong việc chống xói mòn; góp phần nâng cao hiểu biết của cán bộ chính quyền và người dân địa phương về tình trạng xói mòn, ảnh hưởng của xói mòn trên khía cạnh kinh tế và môi trường, các biện pháp hiệu quả chống xói mòn; xác đinh các phương pháp khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp canh tác bền vững; và đề xuất những gợi ý chính sách đối với việc lựa chọn chiến lược chống xói mòn ở các tỉnh miền núi Phía Bắc và miền Trung Việt Nam. 2. Mô hình nông lâm kết hợp nhằm nâng cao đời sống cho người dân vùng miền núi Việt Nam Nghèo đói, thiếu trình độ và nhận thức về tầm quan trọng của rừng cùng với thiếu các biện pháp kinh tế khuyến khích bảo vệ rừng là những nhuyên nhân chính gây ra tình trạng phá rừng ở Việt Nam. Phá rừng sẽ tiếp tục làm cho tình trạng nghèo đói ở các vùng miền núi ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Nhận rhức được điều đó, từ đầu những năm 1980 chính phủ Việt Nam đã thực hiện chương trình trồng rừng, giao đất rừng cho các hộ dân, thực hiện các dự án định cư... Tuy nhiên, thiếu các biện pháp khuyến khích bảo vệ rừng, tình trạng khai thác, chặt phá rừng bừa bãi và cháy rừng đã gây ra những hậu quả làm giảm đáng kể diện tích rừng đã được trồng mới. Nâng cao đời sống cho các hộ dân vì vậy được xem là mục tiêu then chốt của các chính sách quản lý và bảo vệ rừng. Tuy nhiên làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu này vẫn còn là một câu hỏi khó và cần được nghiên cứu. Bằng việc trao quyền sử dụng đất lâm nghiệp lâu dài cho các hộ dân, diện tích đất rừng được quản lý bởi Nhà nước trước kia đã được chia thành từng ô thửa nhỏ để giao cho các hộ gia đình quản lý. Trong bối cảnh đó, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để có thể sử dụng đất rừng được giao một cách có hiệu quả hơn, qua đó nâng cao đời sống của người dân đang là vấn đề được quan tâm. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu các mô hình nông lâm kết hợp hiện có và mô hình tiềm năng, đánh giá sự đóng góp của các mô hình đó vào việc nâng cao đời sống nguời dân và cải thiện môi trường trong vùng, qua đó xác định mô hình phù hợp và có hiệu quả nhất để giới thiệu áp dụng cho người dân trong vùng. 3. Quản lý nuôi trồng thuỷ sản vùng duyên hải miền Trung Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành vẫn còn mới đối với nhiều địa phương vùng duyên hải miền Trung. Do ngành nuôi trồng thuỷ sản mang lại hiệu quả kinh tế ban đầu khá cao cho nên chính quyền địa phương ở nhiều nơi đã đưa ra các chính sách ưu tiên hỗ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản, đôi khi phát triển nuôi trồng thuỷ sản được xem là 14
  16. chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản vì vậy được mở rộng một cách nhanh chóng ở nhiều địa phương trong vùng Tuy nhiên việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đã kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực. Nước ở nhiều ao, hồ, đầm đã bị ô nhiễm nặng. Nhiều con đê trước kia chủ yếu được sử dụng để ngăn sự xâm nhập nước mặn thì nay đã trở nên kém hiệụ quả do việc đào ao, đắp đầm... Đây là những ảnh hưởng có thể gây ra những hậu quả lớn, tuy nhiên hầu như không được chú ý, một phần vì thiếu hiểu biết. Tình trạng mở rộng diện tích ao, hồ, đầm để nuôi trồng thuỷ sản một phần cũng có thể do áp lực của chủ trương đa dạng các hoạt động sản xuất để tăng thu nhập mà không chú ý đến ảnh hưởng đối với môi trường và các nguồn tài nguyên khác. Hiện nay có rất ít nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng tổng hợp của việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt là ảnh hưởng đến môi trường và tài nguyên, cũng như nghiên cứu đưa ra các biện pháp để quản lý có hiệu quả ngành nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy nghiên cứu về vấn đề quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản ở khía cạnh kinh tế môi trường là hết sức cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường, qua đó cung cấp cho chính quyền địa phuơng và các cơ quan có liên quan một tầm nhìn tổng thể về nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu cũng nhằm mục đích đề xuất các gợi ý chính sách để hoàn thiện vấn đề quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản. 4. Đánh giá sự vận hành và quản lý các công trình thuỷ lợi nhỏ có sự tham gia của cộng đồng Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã mở đường cho những thay đổi quan trọng trong hệ thống thuỷ nông ở Việt Nam. Nhiều nhóm hộ sử dụng nước ở các địa phương đã được hình thành và tìm được chỗ đứng trong mạng lưới các công trình thuỷ nông có quy mô lớn, được quản lý tập trung bởi các tổ chức chuyên trách của nhà nước và các công ty thuỷ nông. Nhóm hộ sử dụng nuớc ở một số địa phương đã được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng nước chưa thực sự thoả mãn với hệ thống cung ứng nước được quản lý tập trung. Hiện nay nhóm sử dụng nước đó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tưới tiêu ở một số huyện trong tỉnh Quảng Bình. Hoạt động của nhóm sử dụng nước đã góp phần tiếp kiệm nước, tăng năng suất cây trồng nhờ việc cung cấp nước đúng thời điểm với sự tham gia của người dân trong quá trình ra các quyết định có liên quan. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu cơ cấu tổ chức và sự vận hành của nhóm sử dụng nước để phân tích những ưu điểm và nhược điểm của nhóm sử dụng nước so với hệ thống thuỷ nông thông thường, qua đó đề xuất những gợi ý chính sách để tăng cường sự vận hành và quản lý của nhóm hộ sử dụng nuớc. i) Hệ thống hỗ trợ ra quyết định về quản lý nguồn tài nguyên Trong suốt các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của dự án, các thành viên tham gia sẽ sửa và bổ sung Hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tối ưu tài nguyên và cả thiết kế mới (dựa vào máy tính). Hệ thống này sẽ là những công cụ hữu ích cho cả các nhà phân tích và hoạch định chính sách của Bộ NN & PTNT và cả cán bộ khuyến nông. 15
nguon tai.lieu . vn