- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam (MS4)
Xem mẫu
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Báo cáo tiến độ dự án
025/05VIE
Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế
và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam
MS4: Báo cáo sáu tháng lần thứ hai
Ngày 16 tháng 04 năm 2007
- Mục mục
1. Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án ........................................................... 2
2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................... 4
3. Tóm tắt .............................................................................................................................. 4
4. Giới thiệu và cơ sở ........................................................................................................... 5
5. Các hoạt động triển khai đến nay ................................................................................... 7
5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện ......................................................................................................7
5.2 Lợi ích của các nông hộ nhỏ ......................................................................................................7
5.3 Nâng cao năng lực.......................................................................................................................7
5.4 Sự phổ biến ..................................................................................................................................8
5.5 Quản lý dự án ..............................................................................................................................8
6. Báo cáo về những vấn đề khác ........................................................................................ 8
6.1 Môi trường ..................................................................................................................................8
6.2 Vấn đề giới và xã hội ..................................................................................................................9
7. Thực hiện và những vấn đề về bền vững ........................................................................ 9
7.1 Những vấn đề và hạn chế ...........................................................................................................9
7.2 Một số phương án .......................................................................................................................9
7.3 Sự bền vững .................................................................................................................................9
8. Những bước tiếp theo .................................................................................................... 10
9. Kết luận .......................................................................................................................... 10
10. Tuyên bố ..........................................................................Error! Bookmark not defined.
11. Tiến triển của Dự án so với mục tiêu, sản phẩm, các hoạt động và đầu vào Dự án
đã đặt ra .......................................................................................Error! Bookmark not defined.
12. Phụ lục........................................................................................................................ 11
Phụ lục 1: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án .........................................................11
Phụ lục 2: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên, Hà Nội, 22-
26/01/2007 ............................................................................................ Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 3: Danh sách học viên, Lớp tập huấn khuyến nông: Kinh tế và quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, Hà Nội, 22-26/01/2007 ...................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 4: Bản đồ Việt Nam, phân bố địa lý của các học viên, Lớp tập huấn Khuyến nông, Hà
Nội. ....................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 5: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên, Can Tho,
29/1-2/2/2007 ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 6: Danh sách học viên, Lớp tập huấn khuyến nông: Kinh tế và quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, Cần Thơ 29/01-2/02/2007 ................................. Error! Bookmark not defined.
i
- 1. Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án
Tên Dự án Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài
nguyên thiên nhiên cho Việt Nam
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Trường Đại học
Cơ quan chủ trì ở Việt Nam
Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam
Ông Trần Đình Thao
Chủ dự án phía Việt Nam
Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Tài nguyên thiên
Cơ quan chủ trì ở Úc
nhiên, Đại học Sydney, NSW, 2006, Úc
Tên người đầu mối liên hệ chính Giáo sư Danh dự Thomas Gordon MacAulay
được đề cử của Tổ chức Đối tác
Australia
01/01/2006
Ngày bắt đầu
30/6/2008
Ngày kết thúc
Ngày kết thúc gia hạn
6 tháng
Kỳ báo cáo tiến độ
Liên hệ
Ở Australia: Chủ dự án
GS Danh dự T. Gordon 61 2 9351 8547
Tên: Telephone:
MacAulay
Giáo sư Danh dự 61 2 9351 8562
Học hàm: Fax:
g.macaulay@usyd.edu.au
Khoa Nông nghiệp, Lương
Cơ quan Email:
thực và Tài nguyên thiên
a.vervoort@usyd.edu.au
nhiên, Đại học Sydney, NSW,
2006, Úc Có thể liên hệ cô Annette
Vervoort (địa chỉ như trên)
Ở Australia: Công việc hành chính
Ms. Luda Kuchieva 61 2 9351 7903
Tên: Telephone:
Cán bộ hành chính 61 2 9351 3256
Position: Fax:
Luda.kuchieva@usyd.edu.au
Ban nghiên cứu, Đại học Sydney,
Cơ quan Email:
NSW 2006, Australia
Ở Việt Nam
Ông Trần Đình Thao 84 48 769 770
Tên: Telephone:
Giảng viên chính, Phó trưởng 84 48 276 554
Chức vụ Fax:
khoa
Thaoktl@hau1.edu.vn
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông
Cơ quan Email:
H o ặc
thôn, Trường Đại học Nông
pvhung@hau1.edu.vn
nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt
2
- Nam
3
- 2. Tóm tắt dự án
Với sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế ở Việt Nam, việc sử dụng quá mức và
quản lý không tốt tài nguyên tự nhiên đang là mối nguy hiểm cho sự phát triển bền vững.
Mức độ hiểu biết, kiến thức cũng như việc vận dụng các nguyên lý của kinh tế và quản lý tài
nguyên đang bị hạn chế ở nền nông nghiệp của Việt Nam. Dự án có mục tiêu chính là nâng
cao năng lực cho một loạt các cơ quan ở Việt Nam (các ĐH, MARD, hệ thống khuyến nông)
để có thể tiếp nhận kiến thức, đề xuất chính sách và khuyến cáo nông dân trong lĩnh vực này.
Mục tiêu đó sẽ được thực hiện thông qua các lớp tập huấn và đào tạo về kinh tế tài nguyên do
các giảng viên của ĐH Sydney và sau đó là các cán bộ của các tổ chức tham gia đảm nhiệm. 2
lớp tập huấn về quản lý tài nguyên và 2 lớp tập huấn khuyến nông về vấn quản lý tài nguyên
đã được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ, Việt Nam. 2 thực tập sinh từ Việt nam đã sang Đại
học Sydney 3 tháng để nâng cao kiến thức và năng lực về kinh tế tài nguyên. Trong giai đoạn
tiếp theo, 3 lớp tập huấn khuyến nông ở cấp tỉnh do cán bộ của Việt Nam thực hiện cùng với
sự tham gia của các chuyên gia từ Sydney sẽ chuyển tải những kiến thức và kỹ năng này cho
các cán bộ khuyến nông địa phương và các nông hộ nhỏ. Vào giai đoạn cuối, 5 lớp khuyến
nông cho nông dân cũng sẽ được thực hiện. Qua các lớp này nông dân sẽ nhận được các kiến
thức và kỹ năng thực tế về quản lý tài nguyên.
3. Tóm tắt
Mục tiêu của dự án nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực
kinh tế tài nguyên của một loạt các cơ quan chính ở Việt Nam (các trường đại học, Bộ
Nông nghiệp và PTNT và hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện ở Việt Nam) và
khuyến khích chuyển giao kiến thức từ giảng dạy và nghiên cứu ở các trường đại học
tới các tổ chức khuyến nông và nông dân. Dự án được thiết kế nhằm nâng cao năng
lực trong lĩnh vực sử dụng các khái niệm quản lý tài nguyên cho Việt Nam thông qua
các lớp tập huấn và đào tạo có sự tham gia ở Việt Nam về kinh tế tài nguyên trong 3
giai đoạn.
Giai đoạn 1 của dự án (đã báo cáo trong báo cáo lần 1).
Vào giai đoạn 2 của dự án, 2 lớp tập huấn khuyến nông đã được tổ chức ở Hà Nội (25
học viên) và Cần Thơ (26 học viên) vào tháng 1/2007. Mục tiêu của các lớp này nâng
cao khả năng và kiên thức về kinh tế và đào tạo khuyến nông cho cán bộ Việt Nam. 3
lớp tiếp theo sẽ được tổ chức tại Hà Nội, Cần Thơ và miền Trung vào tháng 7/2007.
Trong giai đoạn 2 của dự án, sự hợp tác trong phát triển đề cương môn học kinh tế tài
nguyên môi trường với Đại học Nông nghiệp I và Đại học Cần Thơ đã được triển khai
với cường độ cao.
Trong giai đoạn 3 của dự án, lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm cho nông dân sẽ
được triển khai với chủ đề tập trung vào quản lý tài nguyên sao cho hiệu quả kinh tế.
Trong đó những kiến thức và kỹ năng thực tế về quản lý tài nguyên sẽ được phổ biến.
4
- 4. Giới thiệu và cơ sở
Việt nam đang trải qua giai đoạn phát triển nhanh trong nền kinh tế thị trường, do đó
có áp lực lớn đối với các nguồn tài nguyên tự nhiên của quốc gia. Bởi vì, trục trặc thị
trường và thị trường chưa hoàn thiện, đặc biệt là đối với các tài nguyên tự nhiên, sử
dụng tài nguyên quá mức và cạn kiệt đang là vấn đề nguy hiểm về môi trường, xã hội
và không hiệu quả về mặt kinh tế.
Hiểu biết đầy đủ về kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên là yếu tố quyết định trong
phát triển bền vững và ổn định về lâu dài. Những hiểu biết này đang bị thiếu hụt đối
với các cơ quan giảng dạy, nghiên cứu và khuyến nông ở Việt Nam và như vậy cũng
sẽ là sự thiếu hụt ở cấp nông hộ. Dự án này nhằm nâng cao khả năng giảng dạy và
nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên cho các cơ quan giáo
dục bậc cao của Việt Nam (như Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Trường Đại
học Kinh tế Huế (thuộc Đại học Huế), Đại học Cần Thơ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triên Nông thôn, Trường Đại học Lầm nghiệp Xuân Mai, Đại học Thái Nguyên,
Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia và Trường Đào tạo Cán bộ quản lý nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Song song với nhiệm vụ trên là sự hỗ trợ để cải tiến các đề
cương môn học có liên quan và chuyển giao các kỹ năng nghiên cứu. Dự án cũng sẽ
thúc đẩy sự hợp tác giữa các trường đại học và hệ thống khuyến nông và khuyến
khích chuyển giao kiến thức từ các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của các trường đại
học đến các cán bộ khuyến nông. Các cán bộ giảng dạy của Đại học Sydney có tham
gia dự án đã và đang tham gia các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu liên quan đến
kinh tế nước, đất, thủy sản cũng như kinh tế môi trường và phát triển bền vững.
4.1 Mục tiêu của Dự án: Dự án liên quan trực tiếp với mục tiêu chiến lược CARD 2.1
là nâng cao hiệu suất ở nông thôn, đặc biệt là mục tiêu 2.1.1 – nâng cao tính cạnh tranh
và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Dự án cũng liên quan đến mục tiêu chiến lược
2.4 làm giảm những cú sốc về môi trường và kinh tế và mục tiêu nhỏ 2.4.2 là làm tăng
tính ổn định của thu nhập của nông hộ thông qua khuyến khích khả năng đa dạng hoá
sản xuất và marketing của hộ.
4.2 Những người hưởng lợi của dự án: Có 3 cấp những chủ thể có liên quan và
những người hưởng lợi (chi tiết về phân tích người hưởng lợi và ảnh hưởng kỳ vọng
của các hoạt động dự kiến được trình bày trong Phụ lục 1 và 2) sẽ là mục tiêu trực tiếp
và gián tiếp của dự án. Nhóm thứ nhất bao gồm các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu,
phân tích chính sách từ các cơ quan đào tạo bậc cao của Việt Nam (Trường Đại học
Nông nghiệp I – Hà Nội (HAU), Trường Kinh tế thuộc Đại học Huế (HCE), Đại học
Cần Thơ (CTU), ĐH Lâm nghiệp Xuân Mai, ĐH Thái nguyên, Bộ Nông nghiệp và
PTNT (MARD), Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (NCE), và Trưòng Đào tạo cán bộ
quản lý nông nghiệp và PTNT). Họ sẽ được hưởng lợi ích thông qua các lớp tập huấn
tại Việt Nam do các giảng viên của ĐH Sydney đảm nhiệm và thông qua 4 thực tập
sinh sẽ sang Úc. Mục tiêu là thông qua khả năng của nhóm này sẽ chuyển tải những
kiến thức đến nhóm hưởng lợi thứ hai, đó là các cán bộ khuyến nông tỉnh, các cán bộ
của Sở Nông nghiệp & PTNT (DARD). Họ sẽ được hưởng lợi ích thông qua các lớp
tập huấn tại Việt Nam do các giảng viên của các trường ĐH ở Việt Nam đảm nhiệm
(hai lớp tập huấn về kinh tế và quản lý tài nguyên và 2 lớp tập huấn khuyến nông đã
được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ). Thông qua các lớp tập huấn và trao đổi, kỳ
5
- vọng là những nguyên lý về kinh tế tài nguyên sẽ được thể hiện trong các quyết định,
hướng dẫn hay những khuyến cáo mà các cán bộ ở sở hay cán bộ của các trung tâm
khuyến nông cung cấp cho nông dân. Sự chuyển tải các kiến thức tới người nông dân
sẽ được thực hiện thông qua các cán bộ khuyến nông cấp huyện hoặc xã. Trong khuôn
khổ Dự án, một số các lớp tập huấn thử nghiệm cũng sẽ được thực hiện ở cấp này để
bắt đầu quá trình phổ biến kiến thức. Nông dân sẽ hưởng lợi trực tiếp từ các lớp này
thông qua các kỹ năng nhận được về quản lý hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cũng
như sử dụng rộng rãi hơn các kỹ thuật canh tác bền vững.
4.3 Hướng tiếp cận: Dự án này được thiết kế nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh vực kinh tế
tài nguyên ở Việt Nam theo “từng lớp/tầng”. Trong “tầng” 1 và sau khi cùng thảo luận kỹ, các
cán bộ của ĐH Sydney sẽ cung cấp kỹ năng/kiến thức về nghiên cứu, giảng dạy và phân tích
chính sách cho các cán bộ giảng dạy, các nhà phân tích chính sách và các chuyên gia khuyến
nông ở cấp quốc gia. Nội dung các lớp tập huấn này dựa trên các vấn đề được phát hiện từ
cuộc điều tra nông hộ. Trong “tầng” 2, những cán bộ được tập huấn từ “tầng” 1 sẽ tập huấn
cho các cán bộ khuyến nông và những người phân tích chính sách ở cấp tỉnh (đã tổ chức được
2 ở lớp cấp này). Nội dung tập huấn được thiết kế để ảnh hưởng đến những khuyến cáo của
họ đối với nông dân về lĩnh vực sử dụng tài nguyên. Điều này sẽ được thực hiện thông qua
các lớp đào tạo ở cấp huyện. Trong “tầng 3” các lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm cho
nông dân sẽ được thưc hiện và tập trung vào quản lý, sử dụng tài nguyên hiệu quả. ĐH
Sydney cũng sẽ hỗ trợ trong quá trình này như tham gia và góp ý vào thiết kế chương trình
các lớp tập huấn khuyến nông. Nâng cao năng lực cán bộ thông qua các lớp tập huấn đã được
thực hiện thành công đối với nhiều dự án CARD trước đây (chương trình thử nghiệm).
4.3.1 Nâng cao năng lực cho cơ quan: Hướng tiếp cận nâng cao năng lực cho cơ quan
sẽ thông qua 4 dạng hoạt động: mở các lớp tập huấn và đào tạo; phát triển chương
trình môn học ở các cơ quan tại Việt Nam (các trường ĐH và Bộ NN & PTNT), các
thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam sang Úc (2 thực tập sinh đã hoàn thành và
2 sắp tới sẽ sang), và khuyến khích các dự án nghiên cứu nhỏ kết hợp 2 bên trong lĩnh
vực kinh tế tài nguyên.
4.3.2. Phương pháp tiếp cận giao tiếp: Phương pháp giao tiếp là thông qua các lớp tập huấn
khuyến nông mà các lớp này sẽ được triển khai tại khu vực Đồng bằng sông Cửu long (tại
CTU), vùng duyên hải miền Trung (tại HCE) và miền Bắc (tại HAU). Qua những lớp tập
huấn này, những câu hỏi chiến lược về tăng cường và mở rộng khả năng hiểu biết về quản lý
tài nguyên thiên nhiên cho các cán bộ khuyến nông Việt Nam sẽ được đặt ra. Hơn nữa, sự
nâng cao năng lực này sẽ tiếp tục là cơ sở để nguồn nhân lực được phát triển mạnh và bền
vững trong tương lai. Nó cũng sẽ cho phép nâng cao năng lực đưa ra các khuyến cáo của một
số cán bộ khuyến nông (dự án đã đặt ra và đến nay tỷ lệ cũng hợp lí giữa nam và nữ về thành
phần tham gia tập huấn) và nâng cao khả năng cung cấp các khuyến cáo có nội dung kinh tế
có liên quan đến sử dụng nguồn lực ở mức nông hộ/trang trại.
4.4 Phương pháp luận
4.4.1. Phương pháp R & D (nghiên cứu và triển khai): Phương pháp được sử dụng trong dự
án này là thông qua nghiên cứu những vấn đề sử dụng tài nguyên mà chúng được thiết kế cho
phép phát triển các mô-đun tập huấn. Những mô-đun này được sử dụng cho việc nâng cao
khả năng truyền bá/phổ biến kiến thức và hiểu biết. Nó cũng sẽ sử dụng để xây dựng đề
cương các chương trình môn học.
Dự án sẽ có những nghiên cứu nhỏ dưới dạng phân tích kinh tế các vấn đề liên quan đến thuỷ
sản, sử dụng nước, sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng. (2 nghiên cứu về thủy sản đã hoàn
thành với các mức độ khác nhau). Một báo cáo nghiên cứu có tiêu đề “Hiệu quả nuôi tôm ở
Đồng bằng sông Cửu Long” của cô Đỗ Thị Đến đã được trình bày tại Hội thảo hàng năm của
6
- Hội Kinh tế nông nghiệp và tài nguyên Úc (AARES) vào tháng 1/2007 tại Queenstown,
New Zealand và báo cáo nghiên cứu: “Các hệ thống nuôi tôm vùng đầm phá, Thừa Thiên
Huế”, Việt Nam của cô Lê Thị Kim Liên (dạng working paper). Danh sách các nghiên cứu
tiềm năng được liệt kê trong Phụ lục 1. Phương pháp cơ bản sẽ được phát triển là sử dụng các
ví dụ nhỏ và mô phỏng trên bảng tính máy tính ứng dụng cho các trường hợp sử dụng tài
nguyên khác nhau của hộ.
4.4.2. Phương pháp có sự tham gia: Các thảo luận thực hiện với những người hưởng lợi chính
sẽ được tổ chức nhằm xác định bản chất các hoạt động tập huấn và khuyến nông, sau nữa là
tiếp nhận các phản hồi và xác định các vấn đề này sinh. Nó sẽ giúp cho việc xác định các nội
dung cần thiết trong tập huấn. Kinh nghiệm của HAU về khuyến nông có sự tham gia sẽ được
sử dụng (Linh, 2004) Tài liệu về nghiên cứu điểm cũng sẽ được chuẩn bị để trao đổi và thảo
luận với các cán bô khuyến nông và một nhóm nhỏ nông dân. Sẽ chú ý đến sự cân bằng giữa
nam và nữ trong các thảo luận này.
5. Các hoạt động triển khai đến nay
5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện
Điều tra nông dân đã hoàn thành và đã có báo cáo (xem Báo cáo kỹ thuật,
o
báo cáo hoạt động 3)
Hai báo cáo nghiên cứu đã được đăng tải (“Hiệu quả nuôi tôm ở Đồng bằng
o
sông Cửu Long” của cô Đỗ Thị Đến và “Các hệ thống nuôi tôm vùng đầm phá,
Thừa Thiên Huế, Việt Nam của cô Lê Thị Kim Liên)
2 “tóm tắt chính sách” dựa trên kết quả nghiên cứu của 2 thực tập sinh
o
Việt Nam đã hoàn thành (xem Báo cáo kỹ thuật, báo cáo hoạt động 3).
Hai lớp tập huấn khuyến nông tổ chức tại hà Nội và Cần Thơ (Chi tiết
o
xem Phụ lục 2-6 và kèm theo là các báo cáo được trình bày trong lớp tập
huấn)
Trao đổi về đề cương môn học đã được thực hiện tại Trường Đại học
o
Nông nghiệp I - Hà Nội và Đại học Cần Thơ.
5.2 Lợi ích của các nông hộ nhỏ
Lợi ích của các nông hộ nhỏ từ dự án được kỳ vọng là sẽ bắt đầu khi triển khai các
lớp tập huấn khuyến nông. Những lớp tập huấn này tập trung nhiều cho nhóm cán bộ
khuyến nông cấp tỉnh, những người này sẽ chuyển tải kiến thức xuống hệ thống
khuyến nông cấp thập hơn. Thêm nữa, một số lớp tập huấn (sẽ tổ chức vào tháng
7/2007) sẽ tập trung vào nhóm cán bộ khuyến nông cấp huyện. Kỳ vọng là nâng cao
kiến thức cho họ trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên sẽ tạo ra lợi ích không nhỏ cho các
nông hộ nhỏ. Nói chung, lợi ích của các nông hộ nhỏ từ dự án này kỳ vọng sẽ cần
khoảng 3-5 năm để có thể xuất hiện rõ ràng. Có nhiều những bước cần thiết tiếp theo
đang được thực hiện theo kế hoạch nhằm có các lợi ích này.
5.3 Nâng cao năng lực
Nâng cao năng lực là phần trung tâm của thiết kế dự án. Giai đoạn 2 của dự án bao
gồm một số các lớp tập huấn về phương pháp khuyến nông liên quan đến sử dụng tài
nguyên được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ vào tháng 1/2007. Những lớp tập huấn
này đề cập đến các câu hỏi có tính chiến lược là nâng cao và mở rộng khả năng về
7
- quản lý tài nguyên tự nhiên cho các cán bộ khuyến nông Việt Nam. Lớp tập huấn
cũng có mục đích cải thiện khả năng tư vấn của một số cán bộ khuyến nông được
chọn và nâng cao khả năng cung cấp các khuyến cáo với nội dung kinh tế có liên quan
đến sử dụng tài nguyên ở cấp nông hộ.
Trong giai đoạn hai của dự án, sự hợp tác đã được thực hiện trong việc phát triển đề
cương môn học với Trường Đại học Nông nghiệp I và Đại học Cần Thơ. Các cuộc
trao đổi và thảo luận đã được tiến hành gần đây với các trường này có liên quan đến
nhu cầu và khả năng đổi mới đề cương môn học Kinh tế môi trường và Tài nguyên.
Các thành viên của dự án CARD ở cả hai phía Việt Nam và Úc đã tham gia tích cực
vào các cuộc thảo luận bằng các đề xuất khuyến cáo cụ thể và cung cấp những kinh
nghiệm có liên quan đến phát triển môn học. Rất hài lòng là phát triển đề cương có
bao hàm nội dung quản lý tài nguyên đã có tiến triển tốt ở cả hai trường đại học này.
5.4 Sự phổ biến
Không có đăng tin trên báo từ các cuộc tập huấn lần 2 (tháng 1/2007). Tuy nhiên,
thông tin về các lớp tập huấn được đăng tài thông qua trang web của Dự án:
http://www.resman.edu.vn và Trang thông tin của Trường Đại học Nông nghiệp I:
http://www.hau1.edu.vn/news_hau1/default.asp?ID=28&ID_TT=397&b=28 .
5.5 Quản lý dự án
Các thành viên tham gia dự án của Đại học Sydney thường gần như khoảng 2 tuần có
1 cuộc họp và kết nối với nhóm cán bộ dự án tại Việt Nam thông qua email.
6. Báo cáo về những vấn đề khác
6.1 Môi trường
Ảnh hưởng môi trường của dự án được kỳ vọng là tích cực. Mục tiêu cơ bản của dự
án là tập huấn cho các cá nhân/cán bộ của nhứng cơ quan quan trọng của Việt Nam,
các cán bộ khuyến nông, các nhà quản lý tài nguyên và một số nông dân về quản lý tài
nguyên của họ theo cách bền vững và thân thiện với môi trường nhất. Không đơn giản
là sử dụng tăng cường các nguồn lực để tăng đầu ra/sản phẩm, Dự án nhận ra sự Hiệu
quả trong sử dụng tài nguyên với đúng nghĩa của nó. Hiệu quả ở đây bao gồm tổng
thể hiệu quả của xã hội (bao gồm các giá trị môi trường) chứ không phải đơn thuần là
cực đại giá trị đầu ra. Dựa vào kinh nghiệm của nước Úc, Đại học Sydney có thể cung
cấp các lớp tập huấn đề cập đến một số vấn đề về quản lý sử dụng tài nguyên. Bởi vì
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và thay đổi nhanh với mục tiêu là tăng
trưởng kinh tế, với việc chuyển giao các kinh nghiệm hy vọng sẽ dẫn đên sử dụng tài
nguyên hiệu quả hơn, bền vững hơn, chứ không phải đi theo những sai lầm mà xã hội
Phương tây đã làm trong quá khứ. Dự án sẽ đề cập đến tầm quan trọng của nhiều
hướng sử dụng tài nguyên, bào gồm cả những hướng không rõ ràng hoặc nhìn thấy
hiện nay, nhưng rất quan trong cho sử dụng tài nguyên bền vững trong dài hạn. Nó
bao gồm cách tính toán các giá trị ‘khung cảnh’ của các tài sản môi trường, tính toán
8
- sự khan hiếm tài nguyên, mà ở đó do khung thể chế sự khan hiếm tài nguyên không
phản ánh rõ ràng trong giá cả.
6.2 Vấn đề giới và xã hội
Trong các lớp tập huấn khuyến nông được tổ chức tại Trường Đại học Nông nghiệp I
và Đại học Cần Thơ, sự cân bằng giữa nam và nữ tham gia như sau:
Tại Hà Nội: 19 nam và 6 nữ
Tại Cần Thơ: 17 nam và 9 nữ.
7. Thực hiện và những vấn đề về bền vững
7.1 Những vấn đề và hạn chế
Trong chừng mực mà kế hoạch dự án đã lập thì có ít các hạn chế liên quan đến các
công việc của dự án. Tuy nhiên, rõ ràng là rất cần đòi hỏi nhiều hơn thời gian và nỗ
lực của các cán bộ giảng dạy và cán bộ công chức của chính phủ để hiểu sâu hơn vấn
đề quản lý tài nguyên và phân tích chúng. Đối với lĩnh vực này, sự tiến bộ dường như
chậm hơn so với dự kiến. Một hạn chế nữa xuất hiện trong giai đoạn hai của dự án là
khả năng tiếng Anh của các thực tập sinh, nó là một yếu tố làm hạn chế sự tiến bộ của
họ. Tuy nhiên, mỗi thực tập sinh cũng tự có gắng và hoàn thành bài nghiên cứu bằng
tiếng Anh.
7.2 Một số phương án
a) Giảm mức độ đề cập các nội dung của tài liệu và cung cấp mức nhiều hơn cho tập
huấn những lĩnh vực nhỏ và cụ thể.
b) Có thể mở rộng thêm các buổi tập huấn song song giảng dạy ở miền Bắc và miền
Nam.
Một trong những thách thức của các lớp tập huấn là học viên có trình độ và lĩnh vực
chuyên môn rất khác nhau. Cho nên, cả 2 phương án trên không được đề xuất
c) Cần phải chắc chắn rằng các thực tập sinh có khả năng tiếng Anh tốt rất quan trọng
và cần chú ý khi lựa chọn trong tương lai.
7.3 Sự bền vững
Dự án tập trung nâng cao năng lực cho nguồn lực con người. Cho nên, dự án có ảnh
hưởng lâu dài và vẫn tiếp tục cho cả cuộc dời của những học viên tham gia tập huấn.
Thêm nữa, nâng cao năng lực sẽ được chuyển giao và duy trì thông qua các trường đại
học và đặc biệt là qua hệ thống khuyến nông và đến nông dân.
9
- 8. Những bước tiếp theo
Dự án đã đạt được những kết quả phù hợp với đề cương ban đầu của dự án. Bước tiếp
theo của dự án sẽ là sẽ hoàn thành báo cáo đánh giá các lớp tập huấn khuyến nông
được tổ chức ở Hà Nội và Cần Thơ vào tháng 1/2007. Các lớp tập huấn khuyến nông
sẽ được tổ chức ở Hà Nội, Huế (miền Trung) và Cần Thơ vào tháng 7/2007 với tối đa
30 học viên mỗi lớp trong khoảng 5 ngày. Đây là chương trình tập huấn cho mức độ
cấp tỉnh và huyện và nó sẽ được các cán bộ của Việt Nam, những người được lựa
chọn từ 2 lớp tập huấn trước ở Hà Nội và Cần Thơ giảng dạy. Một trong những công
việc tiếp theo là lựa chọn và lên kế hoạch cho 2 thực tập sinh từ Việt nam sang
Sydney vào tháng 7/2007.
9. Kết luận
Phần này sẽ được báo cáo trong báo cáo kết thúc dự án.
10
- Phụ lục
Phụ lục 1: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án
Hoạt động của dự án
a) Các lớp tập huấn cho cán bộ giảng dạy, cán bộ của MARD và Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia.
2 Lớp tập huấn ở Hà Nội và Cần Thơ (mỗi nơi 1 lớp)
- Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày
- Thành phần: Các giảng viên đại học (HAU, TUAF, HCE, CTU, UF, etc.),
các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông, cán bộ phân tích chính sách
của MARD.
- Số lượng người tham dự: 30 người mỗi lớp
- Chuẩn bị nội dung:
Thành viên dự án từ phía Úc sẽ chuẩn bị tài liệu cho các khoá học (giáo
trình, tài liệu nghiên cứu, các phần mềm ứng dụng...). Các thành viên từ phía
Việt Nam sẽ tổ chức điều tra hộ nông dân ở các vùng của Việt Nam (Bắc,
Trung, Nam) để xác định các vấn đề đặt ra đối với các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tổng kết và sắp xếp thứ hạng ưu tiên cho việc tập huấn và
nghiên cứu.
- Nội dung sơ bộ của các lớp tập huấn. Nội dung dưới đây được thực hiện
một cách thích hợp thông qua các lớp tập huấn và không nhất thiết phải
được lặp lại ở mỗi lớp.
1. Giới thiệu về Tài nguyên Thiên nhiên và Kinh tế môi trường (khái niệm, lịch
sử hình thành, vai trò, tầm quan trọng, các phương pháp...)
2. Sự thất bại của thị trường: (nguyên nhân, phân loại, các giải pháp). Sự thất
bại của Chính phủ.
3. Các yếu tố ngoại biên: Khái quát lại các lý thuyết kinh tế vi mô (Cầu và độ
thoả dụng, chi phí, lợi nhuận và cung). Xác định các yếu tố ngoại biên. Phân
loại các yếu tố ngoại biên. Các yếu tố ngoại biên trong sử dụng tài nguyên thiên
nhiên.
4. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường. (Các khái niệm, phương
pháp, và ứng dụng).
5. Quyền sở hữu tài sản (Định lý Coase và vai trò của Chính phủ trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên).
6. Hiệu quả động trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên (thời gian, chiết khấu...)
7. Chính sách tài nguyên và môi trường
8. Các chủ đề về kinh tế tài nguyên (Kinh tế nước, thuỷ sản, bảo tồn đất, rừng).
Các chủ đề này sẽ được hỗ trợ đào tạo về ứng dụng bảng tính EXCEL cho phân
tích tối ưu hoá, các mô hình tuyến tính...
9. Các tác động xã hội của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tính bền
vững.
10. Chuẩn hoá và phát triển các chủ đề cho đào tạo khuyến nông (một số cán bộ
khuyến nông cấp tính sẽ được mời tham gia với mục đích tư vấn).
b) Hội thảo khuyến nông ở cấp tính
11
- Sẽ có 5 hội thảo khuyến nông được tổ chức Hà Nội (2), Huế (1), và Cần Thơ (2)
- Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày
- Thành phần tham dự hội thảo: Các cán bộ ở Trung tâm khuyến nông của
các tỉnh, các cán bộ của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ ở
các trạm khuyến nông huyện,...
- Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người
- Nội dung hội thảo: Nội dung dưới đây được thực hiện một cách thích hợp
thông qua các lớp tập huấn và không nhất thiết phải được lặp lại ở mỗi lớp. Nội
dung của các cuộc hội thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập huấn, nhưng
sẽ tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
1. Quản lý nguồn tài nguyên, tập trung vào các nguồn tài nguyên cụ thể trong
địa phương.
2. Quản lý nguồn nước: Kinh tế sử dụng nước tập thể, chất lượng nước, khối
lượng và thời gian cấp nước, quản lý nước cộng đồng.
3. Quản lý sử dụng đất: Kinh tế sử dụng đất tập trung vào các khía cạnh bố trí
công thức luân canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kinh tế bảo tồn tài nguyên
đất, quyền sở hữu đất, định giá đất, thị trường đất.
4. Nuôi trồng thuỷ sản và các nguồn lợi thuỷ sản: Kinh tế học về nuôi trồng
thuỷ sản bền vững, quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản, quản
lý nguồn lợi thuỷ sản.
5. Rừng: Kinh tế học về quản lý rừng ở cấp hộ gia đình, cấp cộng đồng, các mô
hình nông lâm kết hợp, quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâm sinh, ....
6. Môi trường và ô nhiễm: Các giải pháp khắc phục ô nhiễm (thuế, chuyển
nhượng cô ta ô nhiễm, tiêu chuẩn môi trường)
7. Các phương pháp và công cụ khuyến nông.
8. Các phuơng pháp tiếp cận mới trong khuyến nông
9. Các vấn đề về chính sách, thể chế, luật pháp.
10. Vai trò của giới trong công tác khuyến nông
11. Giới trong quản lý tài nguyên
12. Phương pháp phổ biến kiến thức và chuyển giao công nghệ
c) Hội thảo khuyến nông thí điểm ở cấp huyện (hay nông trại)
Dự kiến sẽ có 5 hội thảo khuyến nông thí điểm sẽ được tổ chức ở các huyện
của các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Miền Nam.
- Thời gian cho mỗi hội thảo: 2 ngày
- Thành phần tham dự: Các cán bộ khuyến nông cấp cơ sở (huyện, cấp xã) và
những người nông dân chủ chốt ở các huyện. Để thực hiện được có thể dựa vào
một số tổ chức như HTX, đội bảo vệ thực vật, thú y, các tổ chức xã hội. Những
người nông dân được tập huấn có thể tham gia vào các câu lạc bộ khuyến nông
- Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người
12
- - Nội dung hội thảo: Nội dung hội thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập
huấn, tuy nhiên có thể bao gồm các nội dung: các nguyên lý cơ bản trong quản
lý nguồn tài nguyên, ứng dụng phân tích quá trình ra quyết định của các hộ gia
đình sử dụng các phương pháp giảng dạy mới như trò chơi và bài tập về dự thảo
ngân sách gia đình:
+ Công thức luân canh và các kỹ thuật canh tác đất bền vững
+ Chế độ ăn và thời điểm thu hoạch tối ưu trong nuôi trồng thuỷ sản
+ Tối ưu hoá trong trồng và thu hoạch cây lâm nghiệp ở các hộ gia đình
+ Bố trí hệ thống cây trồng tối ưu trong điều kiện thuỷ lợi khó khăn.
d) Các thực tập sinh của các cơ quan Việt Nam tại Đại học Sydney
4 thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam sẽ sang tham dự thỉnh giảng và
nghiên cứu khoa học ở Đại học Sydney
- Khoảng thời gian: 14 tuần
- Các hoạt động: tham dự các bài giảng về Kinh tế tài nguyên môi trường; thăm
cơ sở nghiên cứu Kinh tế nông nghiệp ở NSW đặc biệt là các hoạt động khuyến
nông; tham gia các hoạt động nghiên cứu ở Đại học Sydney (nghiên cứu tổng
quan, phân tích số liệu, thảo luận) bao gồm việc hoàn thành một dự án nghiên
cứu nhỏ và trình bày một semina về kết quả nghiên cứu một chủ đề mà các cán
bộ đó đã lựa chọn.
e) Chương trình giảng dạy Kinh tế tài nguyên cho sinh viên
Chương trình môn học Kinh tế tài nguyên sẽ được xây dựng để giảng dạy tại
HAU, CTU và HCE. Các tín chỉ sẽ được xem xét và chỉnh lý cũng như các tín
chỉ mới sẽ được thiết kế và đề nghị.
- Thời gian: sẽ được tiếp diễn, nhưng sẽ bắt đầu sớm. Như vậy chương trình có
thể thực hiện vào giữa năm thứ 2 của dự án.
Các hoạt động: Các cuộc họp bàn về chương trình. Cùng kết hợp thiết kế tín
chỉ môn học. Trao đổi tài liệu và phương pháp giảng dạy.
f) Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp trên Website
Các tài liệu thu thập và sản sinh trong dự án sẽ được thiết kế đưa lên Website để
có thể các cán bộ khuyến nông toàn quốc dễ dàng tiếp cận. Website có thể thiết
kế để thích hợp với trưòng ĐH và cán bộ KN. Kế hoạch triển khai các hoạt động
để xây dựng Website sẽ rất sớm. Một thành viên dự án từ HAU sẽ thiết kế
(1/2006).
g) Tóm tắt chính sách
Dự án sẽ ‘phổ biến’ một số tóm tắt chính sách (4-5) có liên quan đến quản lý tài
nguyên hiệu quả và bền vững ở Việt Nam. Những tóm tắt chính sách này sẽ là
kết quả của các hoạt động nghiên cứu các nguồn lực cụ thể tại Việt Nam. Có thể
là: nước, đất, rừng, cá và thuỷ sản,v.v Tóm tắt chinh sách sẽ được biên soạn, viết
và chuyển cho Bộ NN & PTNT và các tổ chức quan tâm khác.
h) Các dự án nghiên cứu có khả năng
13
- Sau đây là một số các dự án nghiên cứu có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ trong khuôn khổ dự án CARD. Các dự án này đã được chuyên gia Úc
thảo luận trong chuyến thăm và làm việc với đối tác Việt Nam. Ý tưởng của dự
án là khuyến khích các cán bộ sẽ được cử đi học tập và nghiên cứu ở trường Đại
học Sydney tham gia vào các hoạt động nghiên cứu trong các dự án nghiên cứu
này.
1. Các biện pháp chống xói mòn ở các tỉnh miền núi Việt Nam
Xói mòn là kết quả của các biện pháp canh tác không chú ý một cách đầy đủ đến khía
cạnh bền vững trong việc sử dụng đất. Xói mòn đã trở thành một trong những vấn đề
trầm trọng đặc biệt đối với các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung ở Việt
Nam. Xói mòn gây thiệt hại lớn đối với các hộ gia đình, đối với vùng, và với cả quốc
gia.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những phương pháp hữu hiệu và tiết kiệm trong
việc chống xói mòn; góp phần nâng cao hiểu biết của cán bộ chính quyền và người
dân địa phương về tình trạng xói mòn, ảnh hưởng của xói mòn trên khía cạnh kinh tế
và môi trường, các biện pháp hiệu quả chống xói mòn; xác đinh các phương pháp
khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp canh tác bền vững; và đề xuất những
gợi ý chính sách đối với việc lựa chọn chiến lược chống xói mòn ở các tỉnh miền núi
Phía Bắc và miền Trung Việt Nam.
2. Mô hình nông lâm kết hợp nhằm nâng cao đời sống cho người dân vùng miền
núi Việt Nam
Nghèo đói, thiếu trình độ và nhận thức về tầm quan trọng của rừng cùng với thiếu các
biện pháp kinh tế khuyến khích bảo vệ rừng là những nhuyên nhân chính gây ra tình
trạng phá rừng ở Việt Nam. Phá rừng sẽ tiếp tục làm cho tình trạng nghèo đói ở các
vùng miền núi ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Nhận rhức được điều đó, từ đầu
những năm 1980 chính phủ Việt Nam đã thực hiện chương trình trồng rừng, giao đất
rừng cho các hộ dân, thực hiện các dự án định cư... Tuy nhiên, thiếu các biện pháp
khuyến khích bảo vệ rừng, tình trạng khai thác, chặt phá rừng bừa bãi và cháy rừng đã
gây ra những hậu quả làm giảm đáng kể diện tích rừng đã được trồng mới.
Nâng cao đời sống cho các hộ dân vì vậy được xem là mục tiêu then chốt của các
chính sách quản lý và bảo vệ rừng. Tuy nhiên làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu
này vẫn còn là một câu hỏi khó và cần được nghiên cứu. Bằng việc trao quyền sử
dụng đất lâm nghiệp lâu dài cho các hộ dân, diện tích đất rừng được quản lý bởi Nhà
nước trước kia đã được chia thành từng ô thửa nhỏ để giao cho các hộ gia đình quản
lý. Trong bối cảnh đó, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để có thể sử dụng đất
rừng được giao một cách có hiệu quả hơn, qua đó nâng cao đời sống của người dân
đang là vấn đề được quan tâm.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu các mô hình nông lâm kết hợp hiện có
và mô hình tiềm năng, đánh giá sự đóng góp của các mô hình đó vào việc nâng cao
đời sống nguời dân và cải thiện môi trường trong vùng, qua đó xác định mô hình phù
hợp và có hiệu quả nhất để giới thiệu áp dụng cho người dân trong vùng.
3. Quản lý nuôi trồng thuỷ sản vùng duyên hải miền Trung
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành vẫn còn mới đối với nhiều địa phương vùng duyên
hải miền Trung. Do ngành nuôi trồng thuỷ sản mang lại hiệu quả kinh tế ban đầu khá
cao cho nên chính quyền địa phương ở nhiều nơi đã đưa ra các chính sách ưu tiên hỗ
trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản, đôi khi phát triển nuôi trồng thuỷ sản được xem là
14
- chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản vì
vậy được mở rộng một cách nhanh chóng ở nhiều địa phương trong vùng
Tuy nhiên việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đã kéo theo những ảnh hưởng
tiêu cực. Nước ở nhiều ao, hồ, đầm đã bị ô nhiễm nặng. Nhiều con đê trước kia chủ
yếu được sử dụng để ngăn sự xâm nhập nước mặn thì nay đã trở nên kém hiệụ quả do
việc đào ao, đắp đầm... Đây là những ảnh hưởng có thể gây ra những hậu quả lớn, tuy
nhiên hầu như không được chú ý, một phần vì thiếu hiểu biết. Tình trạng mở rộng
diện tích ao, hồ, đầm để nuôi trồng thuỷ sản một phần cũng có thể do áp lực của chủ
trương đa dạng các hoạt động sản xuất để tăng thu nhập mà không chú ý đến ảnh
hưởng đối với môi trường và các nguồn tài nguyên khác.
Hiện nay có rất ít nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng tổng hợp của việc mở rộng diện
tích nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt là ảnh hưởng đến môi trường và tài nguyên, cũng
như nghiên cứu đưa ra các biện pháp để quản lý có hiệu quả ngành nuôi trồng thuỷ
sản. Chính vì vậy nghiên cứu về vấn đề quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản ở khía cạnh
kinh tế môi trường là hết sức cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc mở rộng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản ở các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường, qua đó cung cấp cho
chính quyền địa phuơng và các cơ quan có liên quan một tầm nhìn tổng thể về nuôi
trồng thuỷ sản. Nghiên cứu cũng nhằm mục đích đề xuất các gợi ý chính sách để hoàn
thiện vấn đề quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản.
4. Đánh giá sự vận hành và quản lý các công trình thuỷ lợi nhỏ có sự tham gia
của cộng đồng
Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã mở đường cho những thay đổi quan trọng trong
hệ thống thuỷ nông ở Việt Nam. Nhiều nhóm hộ sử dụng nước ở các địa phương đã
được hình thành và tìm được chỗ đứng trong mạng lưới các công trình thuỷ nông có
quy mô lớn, được quản lý tập trung bởi các tổ chức chuyên trách của nhà nước và các
công ty thuỷ nông.
Nhóm hộ sử dụng nuớc ở một số địa phương đã được hình thành nhằm đáp ứng nhu
cầu của những người sử dụng nước chưa thực sự thoả mãn với hệ thống cung ứng
nước được quản lý tập trung. Hiện nay nhóm sử dụng nước đó đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động tưới tiêu ở một số huyện trong tỉnh Quảng Bình. Hoạt động của nhóm
sử dụng nước đã góp phần tiếp kiệm nước, tăng năng suất cây trồng nhờ việc cung
cấp nước đúng thời điểm với sự tham gia của người dân trong quá trình ra các quyết
định có liên quan.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu cơ cấu tổ chức và sự vận hành của nhóm sử dụng
nước để phân tích những ưu điểm và nhược điểm của nhóm sử dụng nước so với hệ
thống thuỷ nông thông thường, qua đó đề xuất những gợi ý chính sách để tăng cường
sự vận hành và quản lý của nhóm hộ sử dụng nuớc.
i) Hệ thống hỗ trợ ra quyết định về quản lý nguồn tài nguyên
Trong suốt các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của dự án, các thành viên tham
gia sẽ sửa và bổ sung Hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tối ưu tài nguyên và
cả thiết kế mới (dựa vào máy tính). Hệ thống này sẽ là những công cụ hữu ích
cho cả các nhà phân tích và hoạch định chính sách của Bộ NN & PTNT và cả
cán bộ khuyến nông.
15
nguon tai.lieu . vn