Xem mẫu

  1. Bộ Nông nghiệp và PTNT Báo cáo ban đầu/Tiến độ/Báo cáo hoàn thiện 021/06VIE Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam bằng giống mới, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân. Báo cáo định kỳ 6 tháng lần thứ 2 Ngày 1 tháng 2 năm 2008 1
  2. Mục lục 1. Thông tin về cơ quan tham gia ___________________________________________ 1 2. Tóm tắt dự án _________________________________________________________ 3 3. Tóm tắt công việc ______________________________________________________ 3 4. Giới thiệu và tổng quan _________________________________________________ 4 5. Tiến độ đạt được đến nay________________________________________________ 5 5.1 Những kết quả nổi bật đạt được ____________________________________________ 5 5.2 . Lợi ích cho các tiểu nông trồng rau ________________________________________ 6 5.3 . Xây dựng năng lực ______________________________________________________ 6 5.4 . Quảng bá sản phẩm _____________________________________________________ 7 5.5 . Quản lý dự án__________________________________________________________ 7 6. Báo cáo về các vấn đề tác động ___________________________________________ 7 6.1 . Môi trường ____________________________________________________________ 7 6.2 . Các vấn đề về giới và xã hội ______________________________________________ 7 7. Quá trình triển khai dự án và các vấn đề về sự bền vững ______________________ 7 7.1 . Những vấn đề nảy sinh và sự ràng buộc ____________________________________ 7 7.2 . Các tùy chọn ___________________________________________________________ 8 7.3 . Sự bền vững ___________________________________________________________ 8 8. Các bước sắp sửa tiến hành _____________________________________________ 8 9. Kết luận _____________________________________________________________ 8 10. Kê khai theo qui định _________________________________________________ 8 1
  3. 1. Thông tin về cơ quan tham gia Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao Tên dự án năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam bằng giống mới, áp dụng nguyên tắc thực hành nông nghiêp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Cơ quan phía Việt Nam Việt Nam. (ASINCV) Nghi Kim, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam PGS. TS. Phạm Văn Chương Chủ nhiệm nhóm dự án phía Việt Nam Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng nghề Tổ chức phía Úc vườn (AHR) ACN 073 642 510 PO Box 3114 Bundeena NSW 2230 Australia PGS. TS. Gordon Rogers Đội ngũ phía Úc Tháng 3/ 2007 Ngày khởi đầu Tháng 12/ 2009 Ngày hoàn thành (Chính thức) Ngày hoàn thành (Sửa lại) Ngày 1st tháng 3 năm 2007 – Tháng 12 Kỳ báo cáo năm 2007 1
  4. Địa chỉ liên hệ của cán bộ liên quan Tại Úc: Chủ nhiệm dự án PGS. TS. Gordon Rogers 0418 517 777 Tên: Điện thoại: Chủ nhiệm dự án +61 2 9544 3782 Chức vụ: Fax: gordon@ahr.com.au Cơ quan Email: AHR, Nghiên cứu Ứng dụng nghề vườn PO Box 3114 Bundeena NSW 2230 Australia Tại Úc: Người liên hệ hành chính Lynn Christie +61 2 9527 0826 Tên: Điện thoại: Quản trị +61 2 9544 3782 Chức vụ: Fax: lynn@ahr.com.au Cơ quan Email: AHR, Nghiên cứu Ứng dụng nghề vườn PO Box 3114 Bundeena NSW 2230 Australia Tại Việt Nam: PGS. TS. Phạm Văn Chương Điện thoại: +84 (903) 221 612 Tên: Chủ nhiệm dự án phía Việt Chức vụ: Fax: Nam +84(0) 38 851 981 chuong.phamvan@gmail.com Cơ quan Email: Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. (ASINCV) Nghi Kim, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam 2
  5. 2. Tóm tắt dự án Canh tác cây rau ở Việt Nam mỗi năm có thể mang lại nguồn thu nhập hấp dẫn khoảng 20-30 triệu đồng mỗi năm, chiếm khoảng 80-90% thu nhập bình quân từ nông nghiệp của một hộ gia đình. Có một tiềm năng để nâng cao nguồn thu nhập này cho người trồng rau đó là nhờ vào việc phát huy tối đa năng suất và chất lượng sản phẩm rau của họ trồng. Dự án này nhằm cải thiện thu nhập của các hộ sản xuất nhỏ bằng việc tạo điều kiện cho họ tham gia thực hiện sản xuất sạch và bền vững. Dự án liên quan đến sản xuất năng suất cao; các giống dưa hấu và cải bắp chống bệnh; cung cấp thông tin và đào tạo về thực hành nông nghiệp tốt (GAP), điều này sẽ giúp cho việc giảm đầu tư hóa chất và giảm tổn thất sau thu hoạch. Việc giới thiệu các giống mới và thực hành nông nghiệp tốt - GAP sẽ được ghi dấu việc sử dụng phương pháp cùng tham gia thông qua các ngày thực hành trên đồng ruộng nông dân và tổ chức các hội thảo hướng dẫn bởi các chuyên gia hàng đầu về ngành hàng của Úc. Điểm nổi bật trong báo cáo định kỳ lần này là sản xuất cải bắp chất lượng cao theo nguyên tắc G.A.P. tại các xã Quỳnh Lương và hợp tác xã Hưng Đông và sự nhiệt tình của siêu thị Metro Cash and Carry để bán những sản phẩm này tại Hà Nội. Đây là một bước tích cực để phát triển một chuỗi cung ứng đáng tin cậy và có lợi hơn thay thế cho chuỗi cung ứng cũ mà nông dân đã tham gia cung cấp trước đây. Việc áp dụng IPM và các sổ tay ghi chép việc nông nghiệp cũng là một bước đầu quan trọng để tiếp cận hệ thống bảo đảm chất lượng của người trồng rau. 3. Tóm tắt công việc Dự án sử dụng phương pháp tiếp cận cùng tham gia để khích lệ sự hiểu biết về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) bởi các cơ quan cộng tác Việt Nam và các bên tham gia (Nông dân, khuyến nông viên và những đối tác thương mại). Dự án bao gồm một số lớp tập huấn khởi đầu. Việc hình thành các mô hình trình diễn như: về giống và các thí nghiệm thực hành nông nghiệp tốt là cơ sở của các buổi thực hành trên đồng ruộng của nông dân, điều tra nghiên cứu quản lý sau thu hoạch, nhiệt độ và đóng gói trong toàn bộ dây chuyền cung ứng và phát triển thị trường. Báo cáo định kỳ giai đoạn này tập trung vào việc sản xuất của cải bắp. Vụ đầu tiên gieo vào 25 tháng 9 với giống Mũ Xanh (Sakata). Cây giống cấp cho vụ trồng đầu tiên của mô hình sản xuất tại xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông (thành phố Vinh) với lượng cây giống là 57.000 cây con ở cả 2 điểm triển khai dự án. Những lớp học trên đồng ruộng nông dân được tiến hành tại cả hai xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông. Các lớp học này được tiến hành dựa trên các mô hình sản xuất cải bắp cung cấp cho siêu thị Metro. Một thí nghiệm về giống cải bắp cũng đã được thiết lập ở các điểm triển khai dự án. Nông dân đã áp dụng IPM, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt – GAP, và kết quả là cây rau cải bắp đã phát triển trong điều kiện tốt nhất. Người dân trồng rau cũng đã ghi chép toàn bộ quá trình trồng trọt, chăm sóc của họ vào trong sổ theo dõi được chuẩn bị riêng của dự án và điều này được xem như là bước khởi đầu để phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng tại nông trại. Một kế hoạch tiếp thị đã được phát triển với sự hợp tác của siêu thị Metro Cash and Carry. Chẳng hạn như, việc in ấn và dán các nhãn hiệu cho cải bắp đã làm nổi bật việc chúng đã được sản xuất theo con đường "sạch" và những áp phích cũng đã được chuẩn bị để dán tại các kho hàng nơi bày bán sản phẩm. Điểm nổi bật của báo cáo định kỳ này là việc sản xuất cải bắp chất lượng cao áp dụng GAP tại xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông và sự nhiệt tình của siêu thị Metro Cash and Carry để bán các sản phẩm rau an toàn này tại các kho hàng ở Hà Nội. Đây là một bước rất tích cực để phát triển một hệ thống tiêu thụ mới cho nông dân thay thế hệ thống cũ, hệ thống mới này có độ tin tưởng hơn và có lợi 3
  6. hơn hệ thống tiêu thụ trước đây. Việc áp dụng IPM và các sổ ghi chép quá trình sản xuất thực hành cũng là những bước khởi đầu cho việc hình thành hệ thống Bảo đảm chất lượng với người trồng rau. Dự án đang được vận hành tốt và chúng tôi mong đợi thu được nhiều thành công hơn nữa với cây trồng tiếp theo của dự án là Dưa hấu vào cuối năm 2008. 4. Giới thiệu và tổng quan Trồng rau ở Việt Nam là nguồn thu nhập quan trọng cho đất nước, ước tính khoảng 9% tổng thu nhập từ cây trồng bao gồm cả lúa gạo. Có tiềm năng lớn để tăng thu nhập cho người trồng rau bằng cách tăng tối đa năng suất và chất lượng sản phẩm do nông dân tạo ra. Tuy nhiên, còn nhiều khía cạnh khiến cho ngành hàng rau quả ở Việt Nam gần đây bị hạn chế, khó mở rộng và phát triển đã ảnh hưởng đến ngành hàng rau nói chung và thu nhập của nông dân nói riêng, như: • Dư lượng thuốc trừ sâu và hàm lượng nitrosamine cao trong sản phẩm rau • Quản lý nhiệt độ sau thu họach và công nghệ thu hoạch còn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng rau tiêu thụ. • Phương thức canh tác truyền thống của người trồng rau đã sử dụng có thể hạn chế đến tiềm năng năng suất và từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân • Các thị trường truyền thống có thể làm giảm thu nhập Dự án sử dụng phương pháp tiếp cận cùng tham gia để khích lệ sự hiểu biết về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) với sự hợp tác của các cơ quan của Việt Nam và các bên tham gia (Nông dân, khuyến nông viên và những đối tác thương mại). Dự án bao gồm một số lớp tập huấn khởi đầu. Cùng với việc hình thành các mô hình trình diễn về giống và các thí nghiệm thực hành nông nghiệp tốt sẽ là nền tảng của các buổi thực hành trên đồng ruộng của nông dân, quản lý nhiệt độ, điều tra nghiên cứu sau thu hoạch và đóng gói hàng hóa trong toàn bộ dây chuyền cung ứng, đào tạo chuyên sâu cho các chuyên gia làm vườn Việt Nam tại Úc và tổ chức một hội nghị mở rộng trước khi dự án kết thúc để công bố rộng rãi tới đông đảo người quan tâm. Một mục tiêu quan trọng khác của dự án là phát triển một thị trường mới và đáng tin cậy cho những người trồng rau bằng việc thiết lập những mối liên kết liên hoàn cung ứng rau cho hệ thống siêu thị Metro. Việc làm này có nghĩa là một số khâu trong chuỗi cung ứng sẽ được giảm bớt và sản phẩm sẽ đến được với người tiêu dùng cuối cùng nhanh hơn, kết quả là sản phẩm tươi hơn đáp ứng yêu cầu đang gia tăng và bán được nhiều hơn. Dẫn đến kết quả là nông dân sẽ được lợi thông qua lượng hàng rau bán được nhiều, thị trường đáng tin cậy hơn, thông tin giao tiếp tốt hơn với những người mua sản phẩm và thu nhập tốt hơn. Những người bán lẻ được lợi thông qua những hệ thống cung cấp đáng tin cậy về sản phẩm sạch, ổn định mà đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu và như vậy cải thiện việc bán hàng và tăng được lợi nhuận của họ. Dự án được tập trung vào những những nông dân làm theo phương pháp sản xuất trên đồng ruộng để sản xuất rau sạch chất lượng cao gồm: o Các giống mới. o Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP) o Sự huấn luyện có sự tham gia của nông dân o Nghiên cứu và huấn luyện sau thu hoạch o Phát triển các liên kết dây chuyền cung cấp 4
  7. 5. Tiến độ đạt được đến nay 5.1 Những kết quả nổi bật đạt được i. Sản xuất cải bắp và các thử nghiệm đang tiến hành Thời vụ trồng thứ nhất là gieo vào ngày 25 tháng 9 với giống Green Helmet (Sakata). Kế hoạch áp dụng cho thời vụ đầu cả 2 điểm dự án là xã Quỳnh Lương và hợp tác xã Hưng Đông (Phành phố Vinh). Với 57,000 cây cải bắp con đã được gieo trong tổng số cả 2 địa điểm. Bên cạnh việc trồng sản xuất là các thí nghiệm cũng đã được tiến hành tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ (đóng tại Thành phố Vinh). Các thí nghiệm bao gồm; Giống: Các giống cải bắp mới với các đặc tính chống chịu sâu bệnh và đặc điểm nông học đã đang được mô tả, đánh giá tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ, xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông. Các thí nghiệm nông học tại ASINCV: Về thời vụ, mật độ và dinh dưỡng đã được thiết lập sử dụng cây con từ thời vụ gieo trồng thứ 2 của giống Green Helmet. Tiến sĩ Gordon Rogers đã đến thành phố Vinh vào ngày 22nd đến 26th tháng 10 để chỉ đạo việc trồng cây con tại các khu vực sản xuất, tham dự lớp học trên đồng ruộng nông dân và thiết kế các thí nghiệm giống và nông học tại ASINCV. Cây con sức sống rất khỏe do nông dân đã sử dụng IPM để quản lý dịch hại rất tốt. ii. Tiếp tục tập huấn cùng tham gia - hệ thống Bảo đảm chất lượng và IPM Các lớp học trên đồng ruộng của nông dân (còn gọi là lớp học không trường) đã được tổ chức tại xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông. Những lớp học này cơ bản về trồng trọt thực hiện ngay trên các ô ruộng sản xuất rau cải bắp để cung cấp cho Metro. Một khu thí nghiệm về giống cải bắp cũng đã được sử dụng như là một mô hình trình diễn tại các điểm để nông dân có thể tự đánh. Hai hội thảo về quản lý dịch hại tổng hợp và sau thu hoạch đã được tổ chức vào ngày 5 tháng 12 và ngày 6 tháng 12 năm 2007. Có 31 nông dân tại xã Quỳnh Lương đến tham dự và 23 nông dân tham dự hội thảo tại Vinh. Nông dân đã áp dựng IPM, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt với rau cải bắp và kết quả là cây trồng đã sinh trưởng thuận lợi trong điều kiện tốt. Nông dân đã có sổ tay để ghi chép các bản ghi về quá trình canh tác của họ. Đây chính là bước khởi đầu cho việc phát triển một hệ thống bảo đảm chất lượng ngay trên đồng ruộng. Các thành viên dự án cả phía Úc (1 người) và Việt Nam (5 người) đã tham dự hội nghị tập huấn GAP tại Hà Nội từ 3-5 tháng 12 năm 2007 về sản xuất dưa chuột và cà chua. Nhiều nguyên tắc đã được đưa ra thảo luận tại hội nghị này cũng liên quan nhiều đến cây cải bắp và dưa hấu sẽ được đưa vào trong sổ tay hướng dẫn GAP sẽ được biên tập cho dự án này. Chi phí cho một hệ thống ELISA và các tập huấn liên quan đến nó đã được hủy bỏ do phương pháp này không đem lại kết quả thông tin đầy đủ như yêu cầu. Hệ thống ELISA chỉ có thể nhận biết được số ít gốc dư lượng thuốc trừ sâu bệnh trên rau quả. Và ngân quĩ cấp cho hệ thống ELISA này sẽ giành cho việc gửi mẫu rau đi phân tích sử dụng phương pháp hệ thống sắc ký khí, lỏng LC-MS và mua một số công cụ kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu mà giúp ích cho người trồng rau và nhà nghiên cứu nhận biết nhanh được mẫu rau nào bị nhiễm dư lượng thuốc sâu. Chi phí phân tích một mẫu tốn khoảng 100 đô la. 5
  8. iv. Tổ chức chiến lược tiếp thị mới Siêu thị Metro Cash and Carry Việt Nam rất có ấn tượng về chất lượng của cải bắp khi họ đến thăm khu sản xuất vào ngày 5 và 6 tháng 12 năm 2007. Họ cho biết sẽ mua mọi sản phẩm mà nông dân sản xuất và muốn mở rộng ra nhiều sản phẩm khác được áp dụng quy trình sản xuất như thế này. Ông Phạm Hùng Cương, cán bộ dự án của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ (ASINCV) đã đến xã Quỳnh Lương và đàm phán việc ký kết một hợp đồng giữa Siêu thị Metro Cash and Carry và nhóm nông dân tự nguyện trồng rau theo quy trình kỹ thuật an toàn của dự án trước khi thời vụ xảy ra. Một kế hoạch tiếp thị đã được phát triển hợp tác với Metro. (Xem tài liệu đính kèm) Chẳng hạn, những nhãn hiệu cho cải bắp đã được in ấn để làm nổi bật việc sản phẩm đã được sản xuất theo cách sạch (Xem Phụ lục 1) và những áp phích cũng đã được in để quảng bá sản phẩm tại các kho bày bán của siêu thị. Tiến sỹ Jobling đã đến Việt Nam từ 13 - 21 tháng 1 năm 2007 để trợ giúp đợt thu hoạch đầu tiên của vụ cải bắp và TS. Rogers và Ông Baker đến ngay trong tuần tiếp theo, 22 - 29 tháng 1 năm 2007 để trợ giúp cho lần thu hoạch thứ 2 và để hỗ trợ việc đẩy mạnh quảng cáo tại các kho hàng của siêu thị Metro Cash and Carry. Sổ tay hướng dẫn quy trình bảo đảm chất lượng QA đã được chuẩn bị, được dựa vào các yêu cầu về chỉ tiêu kỹ thuật của siêu thị Metro Cash and Carry. Các bản chỉ tiêu này đã được phân phát tới những nông dân trồng rau và được sử dụng trong thời gian thu hoạch cải bắp. v. Điều tra đại cương và thu thập số liệu thời vụ gieo trồng ban đầu tại điểm dự án Sự điều tra cơ sở về canh tác của nông dân tại nông trại được tiến hàng trên 30 hộ nông dân được bắt đầu và lấy mẫu để theo dõi các mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đã được thu thập. Những kết quả cuối cùng nhập trong máy tính từ sự khảo sát này bị trễ nhưng sẽ được hoàn thành vào tháng 3/2008. vi. Sổ tay GAP và đĩa CD công đoạn sau thu hoạch. Bản phác thảo đầu tiên của GAP đã được chuẩn bị bằng tiếng Anh. Có thêm dữ liệu địa phương nữa sẽ được thu thập trong mùa vụ đầu tiên để bổ sung vào thông tin chung. Sự cập nhật đĩa CD công đoạn sau thu hoạch đã lùi lại do các bên cộng tác cho rằng dữ liệu của dự án sẽ thể hiện được tốt hơn trong một đĩa CD ở khuôn dạng chuẩn duyệt web: html, giống với đĩa CD về công đoạn sau thu hoạch nhưng bao gồm cả thông tin liên quan và hữu ích đối với người trồng rau. Dữ liệu về chất lượng và sau thu hoạch cho cải bắp và dưa hấu đã được chuẩn bị bằng tiếng Anh. 5.2 . Lợi ích cho các tiểu nông trồng rau Dự án đã tiến hành tập huấn cho người trồng rau của các địa phương tại Xã Quỳnh Lương và HTX Hưng Đông. Sự thành công của các lớp tập huấn đã được chứng minh bởi chất lượng của sản phẩm cải bắp mà họ trồng ra. Hy vọng chất lượng này sẽ được trả xứng đáng khi sản phẩm được bán cho siêu thị Metro Cash and Carry từ Tháng 1 đến Tháng 3 năm 2008. Mối liên kết đang tiến triển từ vụ thu hoạch này giữa nông dân và siêu thị Metro Cash and Carry sẽ được nuôi dưỡng trong suốt thời gian của dự án. 5.3 . Xây dựng năng lực Việc xây dựng năng lực bao gồm những hội thảo và các lớp học trên đồng ruộng của nông dân tập trung vào sản xuất cải bắp có chất lượng cao áp dụng GAP. Nông dân cũng đã bắt đầu ghi chép quá trình trồng trọt và thực hành của họ trong các cuốn sổ đây là bước khởi đầu quan trọng để chuẩn bị cho việc hướng dẫn một hệ thống bảo đảm chất lượng QA sau này. 6
  9. 5.4 . Quảng bá sản phẩm Chiến lược tiếp thị đã phát triển cho cải bắp bao gồm việc quảng bá sản phẩm trên tạp chí của siêu thị Metro Cash and Carry cũng như dán các áp phích tại kho hàng và quảng cáo trên mỗi bông cải bắp với một nhãn mác quảng cáo cho dự án (Xem Phụ lục 1). Khi kết thúc thời vụ thu hoạch đầu tiên của cải bắp, chúng tôi sẽ biên tập các bài báo đăng tải trên các tờ báo địa phương để tăng khả năng thành công của kiểu hệ thống khép kín từ sản xuất cho đến tiêu thụ như thế này. 5.5 . Quản lý dự án Mặc dù việc khởi động dự án ban đầu muộn hơn so với dự kiến nhưng dự án đang theo kịp tiến độ và vận hành tốt. 6. Báo cáo về các vấn đề tác động 6.1 . Môi trường Dự án được tập trung vào thực hiện nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt (GAP) cho sản xuất sản phẩm của giống mới. Hiện tại ngành hàng rau của Việt Nam thường không đáp ứng những yêu cầu của các hệ thống bảo đảm chất lượng QA như ASEAN GAP hay EURO GAP. Những qui trình canh tác đã áp dụng với sản xuất cải bắp là bước khởi đầu cho những nông dân trong việc tập làm theo những gì được yêu cầu để đáp ứng các tiêu chuẩn ASEAN GAP hay VietGAP. Những hệ thống QA này sẽ chỉ được chấp nhận khi có lợi ích về tài chính xứng đáng với những nỗ lực bỏ ra. Hy vọng rằng rằng mối liên kết với Metro Cash and Carry sẽ đem lại khuyến khích tài chính cho những nông dân sản xuất rau sạch đạt các tiêu chuẩn của ASEAN GAP hay VietGAP. 6.2 . Các vấn đề về giới và xã hội Dự án này sẽ tiếp tục xác định các vấn đề tham gia của các giới và vấn đề xã hội trong những nỗ lực để cải thiện thu nhập của nông dân địa phương bằng việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa những người trồng rau và siêu thị Metro Cash and Carry tại Việt Nam. 7. Quá trình triển khai dự án và các vấn đề về sự bền vững 7.1 . Những vấn đề nảy sinh và sự ràng buộc Hai vấn đề được đặt ra cho báo cáo định kỳ 6 tháng lần này; 1. Kinh phí để mua sắm một hệ thống ELISA và huấn luyện kèm theo đã được hủy bỏ do phương pháp này không đem lại thông tin chi tiết theo yêu cầu. Hệ thống ELISA chỉ có thể nhận biết được một vài thuốc trừ sâu có dư lượng trên rau quả. Kết quả là kinh phí đã phân bổ cho dụng cụ này sẽ được tiêu vào việc gửi những mẫu rau tới các trung tâm phân tích có thiết bị là hệ thống sắc ký khí - lỏng. 2. Sự cập nhật đĩa CD công đoạn sau thu hoạch đã lùi lại do các bên cộng tác cho rằng dữ liệu của dự án sẽ thể hiện được tốt hơn trong một đĩa CD ở khuôn dạng chuẩn của trình duyệt web: html, giống với đĩa CD về công đoạn sau thu hoạch nhưng bao gồm cả thông tin liên quan khác và hữu ích đối với người trồng rau. Dữ liệu về chất lượng và sau thu hoạch cho cải bắp và dưa hấu đã được chuẩn bị bằng tiếng Anh. Việc thay đổi này đối với những hoạt động của dự án là kết quả thống nhất của các bên cộng tác để dự án được tiến triển tốt. Những sự thay đổi này có ý nghĩa về việc sử dụng nguồn tài chính tốt hơn và đạt kết quả thích hợp và hữu ích hơn của dự án. 7
  10. 7.2 . Các tùy chọn Không 7.3 . Sự bền vững Những thí nghiệm trên đồng ruộng tại xã Quỳnh Lương và hợp tác xã Hưng Đông được tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thực hành nghề nông theo cách mới. Điều này sẽ tiếp tục với những mùa vụ kế tiếp và hy vọng rằng có nhiều người trồng rau hơn sẽ tham dự vào sản xuất rau hàng hóa nếu những thí nghiệm ban đầu này tỏ ra có lợi cho người trồng rau. 8. Các bước sắp sửa tiến hành Ba cán bộ nghiên cứu của Việt Nam sẽ đến thăm Australia trong Tháng hai để tham dự huấn luyện về sản xuất dưa hấu và hệ thống QA. Các thí nghiệm dưa hấu và trồng sản phẩm hàng hóa sẽ được tổ chức và thiết lập. Một kế hoạch tiếp thị sẽ được phát triển hợp tác với Metro về sản xuất và tiêu thụ dưa hấu dựa trên các công việc đã làm với cải bắp. Hy vọng rằng xã Quỳnh Lương và hợp tác xã Hưng Đông có thể phát triển một chiến dịch tiếp thị ổn định để xây dựng danh tiếng trên thị trường về những người sản xuất sản phẩm chất lượng. 9. Kết luận Điểm nổi bật trong báo cáo định kỳ này là quá trình sản xuất cải bắp chất lượng cao áp dụng GAP tại xã Quỳnh Lương và Hưng Đông và sự sốt sắng của siêu thị Metro Cash and Carry về việc nhận bán những sản phẩm này tại kho hàng ở Hà Nội. Đây là một bước rất tích cực để phát triển một dây chuyền cung cấp mới cho nông dân thay thế hệ thống cũ, dây chuyền mới có thể đáng tin cậy và mang lại nhiều lợi ích hơn so với hệ thống cũ. Việc sử dụng IPM và sổ ghi chép quá trình thực tế trồng trọt nông nghiệp cũng là một bước đầu tiên quan trọng để đón nhận một hệ thống bảo đảm chất lượng QA đối với những người trồng rau. Dự án hiện đang tiến triển tốt và chúng tôi thậm chí đang trông mong gặt hái nhiều thành công hơn với cây trồng thứ hai của dự án là dưa hấu vào vụ tiếp theo trong năm. 10. Kê khai theo qui định TỜ KHAI PHÁP ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN (CARD) Tên của dự án CARD: Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam bằng giống mới, áp dụng nguyên tắc thực hành nông nghiêp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân. Mã số dự án CARD: 021/06VIE 8
  11. We the undersigned hereby declare that during the period 31/3/2007to 31/12/-2007 we have delivered the following inputs to assist in implementation of the above project. Chúng tôi Người đã ký ở đây khai báo rằng trong giai đoạn từ 31/ 3/ 2007 tới 31/ 12 /2007 Chúng tôi đã đóng góp những công sức sau đây để trợ giúp cho việc triển khai của dự án nói trên. 1: ĐÓNG GÓP VỀ NHÂN SỰ Đội ngũ cán bộ Úc đóng góp Số ngày tại Số ngày tại Số chuyến cho dự án (Tên) Việt Nam Úc tới Việt Nam PGS. TS. Gordon Rogers 23 32 3 TS. Jenny Jobling 14 15 2 TS. Robyn McConchie TS. Sarah Mansfield Brad Giggins 3 Mike Titley 12 Ông John Baker 7 4 1 Tổng cộng 44 66 6 Đội ngũ cán bộ Việt Nam đã Số ngày tại đóng góp cho dự án Việt Nam PGS. TS. Phạm Văn Chương 40 TS. Thành 40 ASINCV staff (Mr. Phạm 90 Hùng Cương) 2: THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC Mô tả thiết bị và các dịch vụ khác Kinh phí Cơ quan phía Úc ký bởi một cán bộ có thẩm Người chứng kiến ký quyền và có người chứng kiến Dr Gordon Rogers Lynn Christie AHR AHR 3; THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ TỪ BỎ 9
  12. Để chứng nhận rằng những đóng góp về nhân sự đầu vào ở trên đã được thực hiện và thiết bị và những công việc khác được xác định ở trên đã được cung cấp và trao cho Cơ quan đối tác phía Việt Nam. Cơ quan phía Việt Nam ký bởi một cán bộ có Người chứng kiến ký thẩm quyền và có người chứng kiến Phạm Hùng Cương, PGS TS Phạm Văn Chương Chủ nhiệm dự án phía Việt Nam, Viện KHKTNN Bắc Trung Viện KHKTNN Bắc Trung Bộ Bộ 10
  13. Tiến độ của Dự án so với những mục tiêu đặt ra, những kết quả, các hoạt động và những đầu vào Tên dự án: Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam bằng giống mới, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân Cơ quan chủ trì phía Việt Nam: Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ (ASINCV) THUYẾT MINH DỰ ÁN BÁO CÁO TIẾN ĐỘ Narrative Thông tin yêu cầu Chỉ tiêu kết quả Giả thiết Thông tin yêu cầu cần đạt • - Kiến thức và kỹ - Nông dân có thể nhìn Bình luận về mục tiêu liên quan đến dự án và hoặc cần thiết phải CÁC MỤC Tăng thu nhập cho nông dân năng về trồng trọt, thấy lợi ích lâu dài và sửa đổi khung công việc TIÊU thông qua năng suất cao hơn và canh tác, thu hoạch có thiện chí cộng tác chất lượng tốt hơn của rau • và sau thu hoạch với dự án trong tất cả thương phẩm. Đòi hỏi cấp bách để nâng cao chất lượng rau quả ở Việt được cải thiện. các bước cho đến khi • Nam. Giảm dư lượng thuốc trừ sâu - Nông dân có thể dự án thành công. • trong những cây rau chủ lực vùng Những nhân tố chính để chất lượng rau quả chất lượng sản xuất sạch hơn, và Bắc Trung bộ Việt Nam. kém là người trồng rau thiết hiểu biết về ảnh hưởng của đa dạng sản phẩm • dư lượng thuốc trừ sâu và hóa chất và thiếu trách nhiệm Tạo ra những cơ hội thị trường hàng hóa hơn. cá nhân về xử lý và cung cấp sản phẩm đảm bảo chất cho nông dân trồng rau bằng việc - Dư lượng thuốc trừ lượng. tạo ra một thị trường chất lượng sâu trong rau của cao, sản phẩm sạch trong chuỗi những cây tham gia siêu thị hàng hóa. dự án: Dưa hấu và Cải bắp được giảm đáng kể theo qui định, đảm bảo an toàn. - Dây chuyền cung ứng mạnh và ổn định được thành lập giữa Metro Cash and Carry Vietnam và nông dân trồng rau tại tỉnh Nghệ An. • • Phiên bản tiếng Anh của sổ tay GAP được hoàn thiện. - Nông dân áp dụng - Kinh phí đủ, các tài CÁC SẢN Các sách hướng dẫn Thực hành nguyên tắc GAP để liệu tập huấn, cơ sở vật PHẨM • Sản phẩm đĩa CD về sau thu hoạch được hiệu chỉnh để có một Nông nghiệp Tốt (GAP) bằng canh tác giống rau chất sẵn có để tiến hành tiếng Anh và tiếng Việt cho đĩa CD với nhiều tư liệu liên quan. mới nhằm tăng thu điều tra và nghiên cứu, những cây họ bầu bí và cảI bắp • Cải bắp sẽ được thu hoạch đến tận tháng 3. Lứa thu hoạch đầu nhập và cải thiện tập huấn, hội nghị và đi theo tiêu chuẩn EurepGAP. tiên là vào 15 tháng giêng năm 2008. quan hệ thị trường thực địa. • Nghiên cứu sau thu hoạch để tập 11
  14. • 2 cán bộ nghiên cứu của Việt Nam thăm Úc vào tháng 2 để học hợp dữ liệu cho việc cập nhật đĩa tiêu thụ. - Có sẵn hạ tầng và đội CD lí thuyết về thực hành về - Các sổ tay thực ngũ được đào tạo phù về sản xuất dưa hấu. Công nghệ và snh học sau thu hành nông nghiệp tốt hợp để tập huấn • Kinh phí mua hệ thống ELISA và các tập huấn liên quan đã hoạch. Cũng cập nhật bao gồm và các tài liệu tập - Có sẵn hạ tầng và đội được hủy bỏ do phương pháp này không đáp ứng đủ thông tin thông tin về cây họ cải và cây họ huấn được chuẩn bị ngũ được đào tạo phù yêu cầu. Phương pháp này chỉ nhận biết được một vài loại dư bí như trong sách GAP. Sách này với các cây rau họ hợp để tập huấn lượng thuốc trừ sâu. Và tiền phân bổ cho thiết bị này và các tập sẽ là một tài liệu gốc để nghiên thập tự và dưa. - Các quan hệ cộng tác huấn sẽ tiêu vào việc gửi mẫu phân tích đa yếu tố theo phương cứu và tập huấn cho đội ngũ sẽ đạt hiệu quả khi - Trên 50 khuyến pháp sắc ký khí, lỏng. Chi phí khoảng 100 đô la / mẫu. khuyến nông. khuyến khích được mối • Nguyên tắc bảo đảm chất lượng QA đã được chuẩn bị dựa trên nông viên và • quan tâm và mục tiêu Nhân viên chủ chốt của ASINCV các bản tiêu chí kỹ thuật chất lượng của Metro Cash and Carry. nghiên cứu viên chung. được huấn luyện về kỹ năng sử Những chỉ tiêu yêu cầ này đã được cấp phát tới nông dân trồng được cung cấp đĩa dụng ELISA kiểm định dư lượng rau và sẽ được sử dụng trong thời kỳ thu hoạch cải bắp. CD mới và tham thuốc trừ sâu đối với gốc dự hội thảo tổng endosulfan kết trình bày về kết • Tài liệu hệ thống bảo đảm chất quả thử nghiệm sau lượng QA cho các rau chủ lực thu hoạch. cải bắp và dưa được biên soạn - Nhân viên được tập và phù hợp với đòi hỏi của huấn về hệ thống siêu thị Metro và khuyến nông ELISA phát hiện dư của Bộ NN & PTNT. lượng thuốc trừ sâu. • Các mối liên kết được tạo lập Công cụ mới được sử giữa các chuyên gia Úc, Bộ NN & dụng để bảo đảm cho PTNT, các tổ chức phi chính phủ, các thành viên trong các cơ sở nghiên cứu, nông dân dây chuyền cung ứng và siêu thị Metro Cash and Carry có quyền lợi và nghĩa và kết quả là nông dân sản xuất vụ về sản phẩm an sản phẩm tươi chất lượng cao toàn. cung cấp cho ít nhất một kho - Hướng dẫn về hệ hàng của siêu thị Metro phía bắc thống bảo đảm chất Việt Nam. lượng QA được chuẩn bị cho giống rau mới để bảo đảm cho sản phẩm an toàn. - Hướng dẫn QA được tạo ra sẵn sàng cho các giảng viên. - Nông dân phấn khởi làm theo qui trình 12
  15. canh tác cải tiến để tạo ra sản phẩm rau chất lượng tốt hơn với mức dư lượng thuốc trừ sâu thấp hơn so với qui định. - Xây dựng mối liên kết: Nông dân trồng rau tại điểm dự án liên kết với các đại lý bán lẻ và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng với các giống rau mới. • • TS. Jobling, TS. Rogers và ông Baker đã gặp gỡ Ông Glover CÁC HOẠT Hoàn thiện sổ tay thực hành nông ĐỘNG nghiệp tốt (GAP) cho các nhóm (siêu thị Metro Cash & Carry Vietnam) để bàn thảo về tiến trình cây: họ thập tự (cruciferae) và của dự án và dây chuyền cung ứng vào ngày 30 tháng 3 năm dưa, như dựa theo tiêu chuẩn 2007. • Điều tra đại cương về thực hành tại nông hộ của 30 hộ nông EurepGAP. • Cập nhật các tài liệu huấn luyện dân lấy ngẫu nhiên tại các điểm dự án đã tiến hành và điều tra sử học tập công đoạn sau thu hoạch dụng thuốc BVTV và dư lượng trên rau. Việc hoàn thiện báo cáo với các cây thập tự và dưa. này đã lùi lại nhưng sẽ hoàn thiện trong tháng 3 2008. • • Dây chuyền cung ứng theo GAP- Đánh giá nhiệt độ trong xe Lắp đặt phương pháp kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu tại ASINCV chuyên chở cải bắp từ Vinh ra Hà Nội (RIFAV) được tiến hành và tập huấn vận hành kiểm tra dư trong tháng 2 năm 2008. • Hai hội nghị về IPM và sau thu hoạch đã tiến hành vào 5 và 6 lượng trong rau quả. • Phát triển một tiêu chuẩn bảo đảm tháng 12 năm 2007. chất lượng QA về cung cấp và 31 nông dân tại Quỳnh Lương tham dự hội nghị, và hội nghị tại chứng nhận rau sạch của rau thập Vinh có 23 nông dân tham dự. • Thời vụ trồng cải bắp đầu tiên vào 25 tháng 9 với giống Green tự và dưa đáp ứng yêu cầu của siêu thị dựa trên hệ thống đảm Helmet (Sakata). Theo kế hoạch đã cấp hạt giống cho các xã bảo chất lượng QA của Úc là Quỳnh Lương và Hưng Đông (TP Vinh). Thư ký dự án: ông FreshCareTM. Phạm Hùng Cương đã đến điểm triển khai dự án (Quỳnh Lương) • Tạo lập các mối liên kết giữa cán và thương thuyết một hợp đồng cung cấp rau an toàn của dự án bộ chuyên gia Úc, Bộ Nông giữa người sản xuất và siêu thị Metro Cash and Carry cho các vụ nghiệp và PTNT, các tổ chức phi rau. • Các lớp học trên đồng ruộng nông dân đã tiến hành ở cả 2 điểm chính phủ, các cơ quan nghiên cứu, nông dân và siêu thị Metro dự án là Quỳnh Lương và Hưng Đông. Lớp học thực hiện ngay Cash and Carry để đạt kết quả là trên các ruộng sản xuất rau hàng hóa để bán cho siêu thị Metro. 13
  16. nông dân sản xuất ra sản phẩm Bên cạnh khu sản xuất, tại các điểm dự án đã thiết lập các thí tươi chất lượng cao cung cấp cho nghiệm trình diễn giống mới để nông dân tự đánh giá. ít nhất một kho hàng của siêu thị Metro ở phía bắc Việt Nam. Các thí nghiệm tại Viện KHKTNN Bắc Trung Bộ (tại TP Vinh) bao gồm: 1. Thí nghiệm so sánh giống: Các giống cải bắp mới với khả năng về tính chống chịu bệnh và dạng hình nông học đã được cải tiến được trồng trong thí nghiệm so sánh chính qui tại ASINCV. Hạt giống lấy của một số công ty như Syngenta, Seminis và so sánh với giống đang trồng phổ biến. Một số giống cũng được chọn và trình diễn tại các xã Quỳnh Lương và Hưng Đông. 2. Các thí nghiệm về canh tác tại ASINCV: Có các thí nghiệm về mật độ, phân bón đã được thiết lập sử dụng cây giống gieo từ thời vụ 2 của giống Green Helmet. • TS. Gordon Rogers đến Vinh City ngày 22nd– 26th tháng 10 để trợ giúp việc trồng và chăm sóc cây con tại các điểm dự án, tham gia vào các lớp học trên đồng ruộng và lập đề cương cho các thí nghiệm nông học tại ASINCV. • 57.000 cây giống cải bắp đã trồng tại 2 điểm dự án. Cải bắp được trồng trong điều kiện rất tốt, nông dân áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). • Quản lý thu mua của siêu thị Metro Cash and Carry Vietnam đã rất ấn tượng về chất lượng của cải bắp khi đến thăm quan nơi sản xuất vào ngày 5 và 6 tháng 12 năm 2007. Họ cho biết sẽ mua tất cả các sản phẩm của nông dân làm ra và họ dự định mở rộng thu mua các sản phẩm rau loại khác được sản xuất ra theo qui trình này. • Một kế hoạch tiếp thị sản phẩm đã được xây dựng phối hợp với Metro. (Xem tài liệu đính kèm) • Nhóm nông dân đang áp dụng phòng trừ tổng hợp (IPM), nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt, do vậy cây rau phát triển trong điều kiện cực kỳ tốt. Nông dân cũng ghi chép và giữ các 14
  17. thông tin liên quan đến canh tác trong cuốn sổ được chuẩn bị riêng đây cũng là bước khởi đầu để xây dựng và hình thành hệ thống bảo đảm chất lượng QA. • Có 5 cán bộ Việt Nam và 1 chuyên gia Úc thuộc dự án tham gia hội nghị tập huấn GAP tại Hà Nội từ 3 – 5 tháng 12 năm 2007 về sản xuất cà chua và dưa chuột. Nhiều nguyên tắc đã đưa ra thảo luận cũng liên quan đến cải bắp và dưa hấu. • Đề can dán cho cải bắp đã được in ấn để làm nổi bật việc sản phẩm được sản xuất theo con đường “sạch” (Xem phụ lục 1). • TS. Jobling đến Việt Nam từ 13 – 21 tháng Giêng để trợ giúp vụ thu hoạch cải bắp đầu tiên và TS. Rogers và ông Baker đến tuần tiếp sau đó từ 22 – 29 tháng Giêng để hỗ trợ việc thu hoạch vụ thứ 2 và xúc tiến việc quảng cáo sản phẩm tại siêu thị Metro Cash and Carry. • Chi tiết đầu tư đầu vào đã triển khai và biểu thời gian tương tự Xem ghi chú từ mốc thứ 2 CÁC ĐẦU TƯ cho những đầu vào còn lại đã được phân bổ ĐẦU VÀO • Xác định những vấn đề còn liên quan đến cung cấp đầu vào và ảnh hưởng đến kết quả đạt được của dự án. 15
  18. Phụ lục 1 – Nhãn mác quảng cáo cho cải bắp Tài liệu đính kèm 1. Spray schedule for cabbages.doc 2. Cabbage schedule 2007-08 revised 7-12-07.xls 3. Picture cabbage1.01.08.doc 4. Vietnam Project Production and Marketing Concepts.doc 16
nguon tai.lieu . vn