Xem mẫu
- “Sai lầm lớn
nhất trong
chữa trị bệnh
tật là có bác sĩ
chữa thể xác
và có bác sĩ
chữa tinh thần,
dù hai thứ đó
không thể chia
tách”. Plato
- NHÓM THỰC HIỆN
Nguyễn Thanh Vũ 1
Nguyễn Văn Thì 2
Bùi Tấn Tài 3
Hồ Quý Phúc 4
Phan Thị Thuý Ngân 5
Trương Thị Thu Hoàn 6
Nguyễn Thị Lệ Vy 7
- BÁO CÁO ĐỀ TÀI
ĐUỐI
NƯỚC
- nội dung chính
1. ĐẠI CƯƠNG
2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
3. TRIỆU CHỨNG
4. XỬ TRÍ
5. DỰ PHÒNG
- 1. ĐẠI CƯƠNG ĐUỐI NƯỚC
1.1. THỰC TRẠNG
TỶ LỆ TỬ VONG DO TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI
- 1. ĐẠI CƯƠNG ĐUỐI NƯỚC
1.1. THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH ĐUỐI NƯỚC CỦA TRẺ EM
TẠI VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
2010 2013 2016 6/2017
Khoảng 3.000 1.900 trẻ em 800 trường
trẻ em và tử vong do hợp trẻ em tử
người chưa đuối nước ghi vong do đuối
thành niên từ nhận ở 53/63 nước ở 46/63
0-19 tuổi bị tử tỉnh trên toàn tỉnh.
vong do đuối quốc.
nước.
- 1. ĐẠI CƯƠNG ĐUỐI NƯỚC
1.2. ĐUỐI NƯỚC LÀ GÌ?
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa:
Đuối nước là hiện tượng khí quản
của người lớn hay trẻ nhỏ bị một
chất lỏng (thường là nước) xâm
nhập vào dẫn tới khó thở. Hậu quả
của ngạt thở lâu có thể là tử vong
(chết đuối) hoặc không tử vong,
nhưng gây tổn hại nghiêm trọng
cho hệ thần kinh.
- 1. ĐẠI CƯƠNG ĐUỐI NƯỚC
1.3. NGUYÊN NHÂN
Hoàn cảnh xảy ra chết đuối có thể gặp trong 4
trường hợp sau:
– Do ngạt nước: đó là trường hợp những người
không biết bơi ngã xuống nước.
– Do ngất đột ngột khi tiếp xúc với nước.
– Lặn quá sâu dưới nước rồi ngất.
– Do bơi quá mệt, có thể gọi là đuối nước rồi ngất
đi.
- 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
2.1. THỰC NGHIỆM
Trên chó chết đuối qua 4 giai đoạn:
+ Đóng thiệt hầu một cách đột ngột.
+ Hít phải nước.
+ Ngừng thở
+ Ngừng tim
- 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
2.2. TÌNH TRẠNG NƯỚC GIẬT HAY SỐC NƯỚC
– Là một rối loạn huyết động đột ngột do sự chênh
lệch giữa nhiệt độ da và nước.
– Người bơi đang có tình trạng giãn mạch do phơi
nắng, đang tiêu hóa (sau bữa ăn) đang vận động
nhiều.
– Khi xuống nước, người đó đột nhiên bị co mạnh
dữ dội làm tuần hoàn trở về tăng mạnh, gây ra
ngất và bệnh nhân chìm luôn. Đó là ngất trắng -
một tai biến do không thích ứng.
- 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
2.3. HỘI CHỨNG SAU NGẠT NƯỚC
- 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
2.3. HỘI CHỨNG SAU NGẠT NƯỚC
Giảm ôxy máu do nhiều yếu tố.
+ Nước vào phế nang gây ra một màng nước ngăn
cách sự khuếch tán ôxy qua màng phế nang vào mạch.
+ Co thắt phế quản, co thắt động mạch phổi.
+ Tăng sức cản phổi.
- 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
2.3. HỘI CHỨNG SAU NGẠT NƯỚC
Phù phổi cấp có các yếu tố tham gia:
+ Yếu tố thẩm thấu: nước mặn hay nước ngọt khi
vào phổi đều có thể gây ra PPC.
+ Tăng gánh đột ngột thất phải, tăng gánh ở tuần
hoàn máu, tăng thể tích máu trở về.
+ Giảm ôxy tổ chức ảnh hưởng đến thần kinh trung
ương và cơ tim. Rối loạn ý thức, rối loạn dẫn
truyền, kích thích cơ tim.
+ Niêm mạc phế quản, phế nang bị kích thích do
nước bẩn, do nước có nhiều clo.
- 3. TRIỆU CHỨNG
3.1. LÂM SÀNG
– Sau ngạt nước: 34 phút vùng vẫy nạn nhân
hít phải nước vào đường thở sẽ bị ngừng thở,
sau đó ngừng tim.
– Nạn nhân xanh tím (ngất xỉu) bọt hồng đầy
mũi mồm và trào ra.
– Sốc do ngạt nước: xuất hiện dưới 3 hình
thức.
- 3. TRIỆU CHỨNG
3.1. LÂM SÀNG
2. Bệnh có thể 3. Ngất đột ngột
1. Trường hợp chuyển từ nhẹ trong khi bơi
nhẹ: sang nặng: • Ngất trắng kiểu
• Cảm giác ớn • Truỵ mạch, nổi ức chế thần kinh,
lạnh, khó chịu mày đay, ngất. nạn nhân chìm
• Cảm giác co thắt xuống không giãy
bụng và ngực giụa.
• Buồn nôn, chóng
mặt, nhức đầu,
mạch nhanh, nổi
mày đay kiểu dị
ứng.
- 3. TRIỆU CHỨNG
3.1. LÂM SÀNG
– Hội chứng sau khi ngạt nước:
+ Giảm thân nhiệt.
+ Rối loạn thần kinh do thiếu oxy não, hôn mê,
hội chứng bó tháp.
+ Phù phổi cấp.
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ARDS.
- 3. TRIỆU CHỨNG
3.2. XÉT NGHIỆM
– Máu: hematocrit tăng, hồng cầu tăng.
– Thay đổi các chất khí và kiềm toan:
SaSO2 giảm, PaCO2 tăng, pH máu giảm.
– Rối loạn nước, điện giải: biểu hiện mất
nước ngoài tế bào.
– Tan máu (ít gặp)
– Đường huyết tăng.
- 4. XỬ TRÍ
4.1. HƯỚNG XỬ TRÍ
– Hai phương châm cơ bản:
+ Sơ cứu tại chỗ, tích cực, đúng phương pháp.
+ Kiên trì cấp cứu trong nhiều giờ.
– Các biện pháp chủ yếu xử trí nhằm:
+ Giải phóng khai thông đường hô hấp.
+ Đem lại ô xy cho nạn nhân.
+ Chống lại những rối loạn ở tim, phổi và chuyển
hóa.
- 4. XỬ TRÍ
4.2. XỬ TRÍ CỤ THỂ
4.2.1. Xử trí khi nạn nhân đang còn vùng vẫy dưới
nướtiếp
Cố gắng c cận nạn nhân gián tiếp, qua một vật
trung gian nào đó dạng cứng, như mái chèo, cây 1
gỗ, sào tre, cây chổi…và khuyến khích họ bám lấy
Nếu không tìm thấy vật gì như trên, cố gắng tìm một sợi dây,
tốt nhất là dây thừng, quăng cho nạn nhân và khuyến khích
họ bắt lấy. Có thể cột một vật gì đó vào đầu dây để dễ quăng 2
chính xác hơn
Nếu nạn nhân quá xa tầm quăng của sợi dây, có thể để một người bơi ra
cứu nạn nhân, nhưng phải buộc một sợi dây thừng quanh eo người cứu
hộ, chừa một đoạn dài và có người nào đó trên bờ giữ đầu dây còn lại 3
hoặc cột vào một cây
Nếu nạn nhân đã bất tỉnh, cũng phải tự bảo hộ mình theo cách buộc dây như
trên và bơi ra, kéo nạn nhân vào bờ. 4
- 4. XỬ TRÍ
4.2. XỬ TRÍ CỤ THỂ
4.2.2. Xử trí khi đã đưa nạn nhân lên bờ
1. Nếu nạn nhân còn thở và tim còn đập nhẹ, chỉ
cần đặt nằm đầu thấp, thay quần áo, ủ ấm, dùng
ngón tay quấn gạc hoặc khăn tay móc hết đờm dãi
trong mồm. Sau đó, cho uống 20 ml rượu cấp cứu
hoặc nước chè đường nóng. Nên cho uống kháng
sinh để phòng viêm phổi, tiêm dưới da cafein 0,25
g và dầu long não 0,2 g để trợ sức, trợ lực.
nguon tai.lieu . vn