Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI                                  VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÍ BÀI TẬP LỚN VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP           Đề Tài: Triết lí kinh doanh của tập đoàn Viettel            Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Chương           Mã lớp:  125504               Nhóm: 17    Nhóm sinh viên thực hiện:              STT Họ và tên MSSV 1 Vũ Lam Trường 20196254 2 Trương Hoàng Thắng 20171752 3 Chu Quỳnh Phong 20193870 4 Nguyễn Thị Hiếu 20197006 1
  2. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2021 Mục Lục Lời nói đầu  ………………………………………………………3 Nội dung ……………………………………..…………………… Chương 1: Cơ sở lí luận về triết lí kinh doanh 1.1. Khái niệm chung về triết lý doanh nghiệp ……………...4 1.2. Các yếu tố tạo nên triết lý doanh nghiệp ……………….4 1.3. Vai trò của triết lý doanh nghiệp………………………...4 1.4. Con đường hình thành triết lý doanh nghiệp…………...6 Chương 2: Triết lí kinh doanh của tập đoàn Viettel 2.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Viettel……………………….8 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Viettel………..9 2.3. Sứ mạng và giá trị…………………………………………10 2.4. Triết lý kinh doanh của tập đoàn Viettel…………………..10     2.5. Quan điểm phát triển……………………………………...11 2.6. Giá trị cốt lõi …………………………………...………….11 2.7. Một số thành tựu nổi bật…………………………………..14     2.8. Thành tựu tập đoàn Viettel đạt được trong năm 2020...….16     2.9. Định hướng phát triển chiến lược trong tương lai ………..17     2.10. Kinh nghiệm trong định hướng chiến lược của Viettel….18 Chương 3: Kết luận và kiến nghị……………………………….19 Tài liệu tham khảo…………………………………………….…20 2
  3.                                                    LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh là hoạt động cơ bản của con người, xuất hiện cùng với  hàng hóa và thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh là  một nghề chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, do  sự phân công lao động tạo ra. Càng ngày con người càng nhận ra  rằng kinh doanh không phải chỉ có các yếu tố thuộc về kinh tế mà  một bộ phận quan trọng nữa của nó đó là các yếu tố văn hóa: một  doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài đâu phải chỉ nhờ việc  cạnh tranh, cung cấp hàng hóa dịch vụ mà còn ở cách thức mà doanh  nghiệp đó cung ứng tới khách hàng, cách mà doanh nghiệp tổ chức  nên bộ máy nhân sự… Hai yếu tố kinh tế và văn hóa luôn tác động  qua lại và bổ sung cho nhau tạo nên một doanh nghiệp hoàn chỉnh. Mục tiêu chính của một doanh nghiệp là kinh doanh để kiếm lời.  Còn việc kinh doanh như thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá  trị cho ai thì đó là vấn đề của văn hóa doanh nghiệp. Tư tưởng tinh  thần văn hóa doanh nghiệp được thể hiện thông qua triết lý kinh  doanh. Đó là một hệ thống các giá trị cốt lõi có vai trò như kim chỉ  nam định hướng các hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Triết lý kinh  doanh quy chiếu trong mình những giá trị mang tính chiến lược  trong hoạt động của doanh nghiệp mà trong quá trình thực hiện theo  hệ triết lý này, cả khách hàng, đối tác và những cá nhân trong tổ  chức sẽ nhận thức ra những “đặc sắc”, “độc đáo” và điều tạo nên  sự khác biệt cho doanh nghiệp. Trong nội dung bài thảo luận sau, chúng em xin trình bày về vai trò  của Triết lý kinh doanh, cũng như các cách thức để xây dựng một  Triết lý kinh doanh có hiệu quả. Cùng với đó là những tìm hiểu thực  tế về tập đoàn Viettel . Do thời gian nghiên cứu eo hẹp, cũng như  hạn chế về mặt kiến thức nên bài thảo luận còn nhiều thiếu sót.  Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô  và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin cảm ơn!   3
  4.                 Chương 1: Cơ sở lí luận về triết lí kinh doanh 1. Giới thiệu chung về triết lý doanh nghiệp 1.1. Khái niệm chung về triết lý doanh nghiệp        Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh  đã đạt đến trình độ sâu sắc và khái quát cao) được con người rút ra  từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn định hướng cho hành động của  con người.       Triết lý doanh nghiệp là lý tưởng, là phương châm hành động, là  hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt  động nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh  doanh.  1.2. Các yếu tố tạo nên triết lý doanh nghiệp         Bất kỳ triết lý doanh nghiệp nào cũng thể hiện rõ sứ mệnh, các  giá trị cốt lõi, phương thức quản lý của doanh nghiệp. Tất nhiên,  mỗi doanh nghiệp có cách thể hiện triết lý riêng của mình.        Sứ mệnh chung của doanh nghiệp: được coi như lời tuyên bố lý  do tồn tại của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích hướng tới lâu  dài của doanh nghiệp.        Các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: Giá trị cốt lõi: thể hiện  niềm tin, khả năng hoặc khát vọng vươn tới của doanh nghiệp. Đó  thường là những triết lý mà tất cả thành viên trong doanh nghiệp  đều noi theo, là niềm tin lâu dài, có giá trị quan trọng nội tại đối với  mọi người trong doanh nghiệp Phương thức hoạt động, quản lý: Để  thực hiện sứ mệnh của minh, mỗi doanh nghiệp có một phương  thức thực hiện riêng và điều này tạo nên phong cách quản lý của  từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thành công đểu hướng tới  phát triển con người.  1.3. Vai trò của triết lý doanh nghiệp 4
  5.        Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tao ra  phương thức phát triển bền vững của nó: Triết lý doanh nghiệp là  cốt lõi của phong cách, phong thái doanh nghiệp đó. Triết lý doanh  nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của  doanh nghiệp, là cái tinh thần "thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp,  từ đó hình thành lên sức mạnh thống nhất" tạo ra một hợp lực  hướng tâm chung. Do vậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt nhất  của doanh nghiệp để thống nhất hành động của người lao động  trong một sự hiểu biết chung về mục đích và giá trị. Triết lý doanh  nghiệp góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai  tròquyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này, qua  đó góp phần tạo nên nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý  doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất trong số các yếu tố góp  phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp.          Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và là cơ sở để  quản lý chiến lược doanh nghiệp:Triết lý doanh nghiệp thể hiện  quan điểm chủ đạo của người sáng lập về sự tồn tại và phát triến  của doanh nghiệp. Đồng thời, triết lý doanh nghiệp cũng thế hiện  vai trò như kim chỉ nam định hướng cho doanh nghiệp, các bộ phận  cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Tính toán, sự vật  của  triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có linh hoạt nhiều hơn  trong công việc thích hợp với môi trường thay đổi và các hoạt động  bên trong. Nó tạo ra sự linh hoạt trong công việc thực hiện, sự mềm  dẻo trong kinh doanh. Nó  chính là một hệ thống tạo ra các quy tắc  nguyên tắc, nên cái "vạn bất biến, ứng dụng vạn biến" của doanh  nghiệp. Sự trung thành của triết lý kinh doanh và làm cho nó thích  ứng với những văn bản  khác nhau hóa ở các quốc gia khác nhau đã  được trả lại thành công cho các doanh nghiệp.  Triết lý kinh doanh  là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp.  Nó là một văn  bản pháp lý và là cơ sở  văn hóa để doanh nghiệp đưa ra những  quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình  huống mà sự phân tích kinh tế lỗ­ lãi  vẫn chưa giải quyết được.   5
  6.       Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện dành cho giáo dục,  phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc  thù của doanh nghiệp: Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị,  chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một phong  cách sinh hoạt chung  của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc của nó.  Với việc vạch ra lý  tưởng và mục tiêu kinh doanh (có thể hiển thị ở linh kiện sứ) triết  lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng,  về công việc và trong môi trường văn hóa tốt nhân viên sẽ  tự động  hoạt động, phấn đấu lên, ở trong chúng có lòng trung thành và tinh  thần hoạt động hết mình vì doanh nghiệp.  Do triết lý kinh doanh đề  ra là một hệ thống đạo đức chuẩn bị dựa trên việc đánh giá hành vi  của mọi thành viên, nên có vai trò điều chỉnh hoạt động của nhân  viên thông qua việc xác định bộ phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên   Đối với doanh nghiệp, với thị trường, khu vực, xã hội nói chung.   Trọng triết lý của các công ty ưu tiên, những đức tính tốt của trung  thực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá  nhân, tôn trọng kỷ luật...thường được nêu ra. Nhờ có hệ thống giá  trị được tôn trọng, triết lý doanh nghiệp có tác dụng bảo vệ nhân  viên của doanh nghiệp, nhữmg người dễ bị tổn thương, thiệt thòi  khi người quản lý của họ lạm dụng chức quyền hoặc ác ý tư thù.  1.4. Con đường hình thành triết lý doanh nghiệp      Có 2 cách thức cơ bản để hình thành triết lý doanh nghiệp: Triết  lý doanh nghiệp được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh: Đây là  con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn, có  truyền thống lâu đời và tiếp tục thành đạt cho đến hôm nay. Đây là  triết lý kinh doanh do những người sáng lập hoặc lãnh đạo doanh  nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh  nghiệm, từ thực tiến thành công nhất định của doanh nghiệp rút ra  triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến  một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có một cương lĩnh  một cách thức kinh doanh riêng và truyền bá , phát triển cương lĩnh.  6
  7. Cách thức này là yếu tổ quan trọng để tiếp tục thành công. Cần  phải có một triết học quản lý được thể hiện bằng văn bản gửi đến  tất cả các nhân viên như một bản đạo lý giáo dục cho tất cả các cán  bộ nhân viên trong doanh nghiệp.       Triết lý doanh nghiệp được tạo lập theo kế hoạch của ban lãnh  đạo: Cách thứ hai để có một văn bản triết lý doahh nghiệp là thông  qua sự thảo luận của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong doanh  nghiệp. Theo cách này, sự nhận thức sớm về vai trò của triết lý  doanh nghiệp của ban lãnh đạo và việc chủ động xây dựng nó để  phục vụ kinh doanh quan trọng hơn việc tổng kết kinh nghiệm của  họ. "Vòng chân trời" là cách thức tạo ra một văn bản pháp lý của  doanh nghiệp thông qua những vòng thảo luận từ trên xuống dưới  và ngày càng lan rộng, bắt đầu từ những lãnh đạo cao cấp nhất của  hãng. Theo cách này, người ta cử ra một nhóm chuyên trách soạn  thảo triết lý. Trước tiên, nhóm chuyên trách phải phỏng vấn tất cả  các thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quan điểm  cá nhân của họ về triết lý kinh doanh của đồng nghiệp. Sau khi lấy  ý kiến, nhóm chuyên trách thảo luận, bàn bạc với ban lãnh đạo  những điểm căn bản của chiến lược, phương hướng, phong cách và  phương thức kinh doanh. Kết quả sau buổi thảo luận đó phải thông  qua được một văn bản sơ thảo của triết lý doanh nghiệp. Bước hai,  văn bản sơ thảo triết lý doanh nghiệp được đưa xuống thảo luận  tại các cơ sở nhằm thu hút được càng nhiều ý kiến đóng góp của  các nhân viên càng tốt. Và các ý kiến đó được làm thành một văn  bản gửi lên ban lãnh đạo doanh nghiệp. Bước ba, từ ý kiến của ban  lãnh đạo và người lao động, nhóm soạn thảo phải phân tích, tổng  kết và trình lên cấp có thẩm quyền một văn bản hoàn chỉnh hơn.  Văn bản này phải được ban lãnh đạo cao cấp thảo luận thêm bổ  sung và hoàn thiện trước khi phê chuẩn. Nếu họ chưa thực sự yên  tâm với chất lượng của nó thì tiếp tục tham khảo ý kiến của cấp  dưới, các chuyên gia hoặc nhóm sẽ phải thực hiện lại từ đầu. 7
  8. CHƯƠNG 2. TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN            VIETTEL 2.1. Tổng quan về tập đoàn Viettel                                                Trụ sở chính của Viettel (Ảnh: internet) Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập  đoàn Viễn thông và Công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày  01 tháng 06 năm 1989. Trụ sở chính của Viettel được đặt tại Lô  D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận Cầu  Giấy, thủ đô Hà Nội. Viettel Telecom hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị  trường dịch vụ viễn thông Việt Nam. Sản phẩm nổi bật nhất của  8
  9. Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Các ngành nghề  chính của tập đoàn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông & CNTT;  ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công  nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung  cấp dịch vụ số. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu  lục gồm Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Viettel ­ Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp và thử nghiệm  thành công dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ  VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178. Sự  kiện này đánh dấu mốc quan trọng, lần đầu tiên ở Việt Nam  có một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nữa cho  khách hàng là người dân Việt Nam lựa chọn. Đây cũng là bước  đi mở đường cho giai đoạn phát triển mới đầy năng động của  Viettel. Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận  và khách hàng như một sự tiên phong phá vỡ thế độc quyền  của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh  trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm  năng. ­Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ  viễn thông cơ bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài, đưa  dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị  trường. Viettel phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng  miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. ­Năm 2004: Xác định dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ  viễn thông cơ bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây  dựng mạng lưới. Ngày 15/10/2004 chính thức khai trương với  thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của đầu số di động 098  trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong  dư luận và khách hàng. Giá dịch vụ được giảm, chất lượng  9
  10. chăm sóc khách hàng được nâng cao, làm lành mạnh hóa thị  trường thông tin di động Việt Nam. Viettel được bình chọn là  01 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm  2004. Liên tục những năm sau đó đến nay, Viettel luôn được  đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và  mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh  doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng  hộ. ­Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành  lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ  Quốc Phòng có quyết định số 45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về  việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội. ­Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh  doanh viễn thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng  phát triển thành một Tập đoàn Viễn thông, Viettel Telecom  (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được thành  lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở  sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định  Viettel và Điện thoại di động Viettel. ­Ngày 25/6/2010: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định  số 978/QĐ­TTg về việc chuyển Công ty mẹ – Tập đoàn Viễn  thông Quân đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành  viên thuộc sở hữu Nhà nước. ­Ngày 17/5/2013: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định  số 753/QĐ­TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn  thông Quân đội giai đoạn 2013 – 2015 ­Ngày 07/11/2014: Chính phủ ban hành Nghị định số  101/2014/NĐ­CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập  đoàn Viễn thông Quân đội. 2.3. Sứ mệnh và giá trị Với sứ mệnh Sáng tạo vì con người, Viettel luôn coi mỗi khách  10
  11. hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,  quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng  biệt. Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel  cũng cam kết tái đầu đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết  các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội đặc  biệt là các chương trình phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người  nghèo. Xuyên suốt mọi hoạt động của Viettel là 8 giá trị cốt lõi, lời cam kết  của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư, với xã hội  và với chính bản thân chúng tôi. Những giá trị này là kim chỉ nam  cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh  doanh sáng tạo vì con người. 2.4. Triết lý kinh doanh của tập đoàn Viettel                Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể  riêng biệt,  cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ  một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo   ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.         Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL   cam kết tái đầu tư  lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt  động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân   đạo.   2.5.  Quan điểm phát triển: Kết hợp chặt chẽ kinh tế với Quốc phòng. Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Kinh doanh định hướng khách hàng. Phát triển nhanh, liên tục cải cách để bền vững. Lấy con người làm yếu tố cốt lõi. 2.6. Giá trị cốt lõi          Xuyên suốt mọi hoạt động của Viettel là 8 giá trị cốt lõi, lời  cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư, với  xã hội và với chính bản thân chúng tôi. Những giá trị này là kim chỉ  nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp  11
  12. kinh doanh sáng tạo vì con người. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý. Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để  tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự  đoán  tương lai. Chúng ta cần có lý luận và dự  đoán để  dẫn dắt. Nhưng  chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó  đúng hay sai.  Nhận thức và tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn   hoạt động. Phương châm hành động là “Dò đá qua sông” và liên tục điều  chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Đánh giá con người thông qua quá  trình thực tiễn. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại. Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào  chỗ chết thì  nó sẽ sống”. Không sợ mắc sai lầm. Chỉ sợ không dám  nhìn thẳng vào sai lầm để  tìm cách sửa. Sai lầm là không thể  tránh  khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội   cho sự phát triển tiếp theo. Chúng  ta  là   những  người   dám  thất  bại.   Chúng  ta   động  viên  những ai thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ  thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của  người khác để đánh đổ người đó.  Chúng ta sẽ không lặp lại những  lỗi lầm cũ. Phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn  nhỏ. Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh. Cái   duy   nhất   không   thay   đổi   đó   là   sự   thay   đổi.   Trong   môi  trường cạnh tranh sự  thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu  nhận thức được sự  tất yếu của thay đổi thì sẽ  chấp nhận thay đổi  một cách dễ dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ  cấu  mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô  12
  13. mà là khả  năng thay đổi nhanh, thích  ứng nhanh. Cải cách là động  lực cho sự phát triển. Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng  với môi  trường thay đổi, biến thay đổi trở  thành bình thường như  không khí thở vậy. Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ  cấu lại tổ chức cho phù hợp.   Sáng tạo là sức sống. Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết.   Hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta  mà của cả khách hàng. Suy nghĩ không cũ về  những gì không mới. Trân trọng và tôn   vinh từ những ý  tưởng   nhỏ   nhất.   Xây   dựng   một   môi   trường  khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể  sáng   tạo. Duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel. Tư duy hệ thống. Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là  nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp.  Một tổ  chức phải có tư  tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận  dẫn dắt và hệ  thống làm nền tảng. Một hệ  thống muốn phát triển  nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá. Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể  tốt lên. Hệ  thống tự  nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc.  Nhưng cũng không để  tính hệ  thống làm triệt tiêu vai trò các cá  nhân. Xây dựng hệ thống lý luận cho các  chiến   lược,   giải   pháp,  bước đi và phương châm hành động của mình. Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề  ­> Tìm nguyên  nhân ­> Tìm giải pháp ­> Tổ  chức thực hiện ­>   Kiểm tra và đánh giá thực hiện. Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% ­>  Nói được cho người khác hiểu là 30% ­> Viết thành tài liệu cho  13
  14. người đến sau sử dụng là 30% còn lại. Sáng tạo theo qui trình: Ăn ­> Tiêu hoá ­> Sáng tạo. Kết hợp Đông ­ Tây. Có hai nền văn hoá, hai cách tư  duy, hai cách hành động lớn   nhất của văn  minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể  phát huy hiệu quả  cao trong từng tình huống cụ  thể. Vậy tại sao   chúng ta không vận dụng cả hai cách đó? Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của   một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.  Kết hợp tư  duy  trực quan với tư duy phân tích và hệ  thống. Kết hợp sự  ổn định và  cải cách. Kết hợp cân bằng và  động lực cá nhân. Truyền thống và cách làm người lính. Viettel có cội nguồn từ Quân đội vàtự hào với cội nguồn đó. Một   trong   những   sự   khác   biệt   tạo   nên   sức   mạnh   Viettel   là  truyền thống và cách làm quân đội. Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết  tâm vượt khó khăn, Gắn bó máu thịt. Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để. Viettel là ngôi nhà chung. Viettel là ngôi nhà thứ  hai  của  mỗi  người  sống và làm việc  ở  đó. Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Cty.  Phải  hạnh phúc trong ngôi nhà này thì họ  mới làm cho khách hàng của  mình hạnh phúc được. Mỗi người là một cá thể riêng biệt, nhưng họ cùng chung sống  trong một ngôi nhà chung Viettel ­ ngôi nhà mà họ  cùng chung tay  xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự  phát triển. 14
  15. Tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các  nhu cầu của  nhân   viên.   Lấy   làm   việc   nhóm   để   phát   triển   các   cá  nhân. Các cá nhân, các đơn  vị   phối   hợp   với   nhau   như   các   bộ  phận trong một cơ thể. Mỗi người qua các  thế   hệ   sẽ   góp   những  viên ngạch để xây lên ngôi nhà ấy. Lao   động   để   xây   dựng   đất   nước,   Viettel   phát   triển,   nhưng   chúng ta phải được  hưởng   xứng   đáng   từ   những   thành   quả   lao  động đó. Nhưng luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên  trên lợi ích cá nhân. 2.7. Một số thành tựu nổi bật Sau thời gian hoạt động thử nghiệm, mạng Viettel đã có hơn  70.000 thuê bao. Hơn một tháng hoạt động, VIETTEL đã có 100.000  khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006  đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con  số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng di động phát triển nhanh nhất,  chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên 3000 trạm  BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng, theo số liệu thống kê  năm 2006 của GSMA thì VIETTEL mobile là mạng di động có tốc  độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới.Từ tháng 6 năm 2006, mạng  điện thoại di động Viettel đã chính thức vượt lên dẫn đầu, trở thành  mạng di động lớn nhất cả về thuê bao lẫn vùng phủ sóng. Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn  là thương hiệu mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh  giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ  BCVT doVCCI phối hợp với Công ty Life Media và công ty nghiên  cứu thị trường ACNielsen tổ chức. 15
  16. Trong bảng xếp hạng về số liệu viễn thông thế giới tính đến  quý 3/2010 của tổ chức Wireless Intelligence, Viettel đứng thứ 19  trong số 784 nhà cung cấp dịch vụ di động toàn cầu về lượng thuê  bao. Thứ hạng của Viettel đã tăng 5 bậc so với quý 2/2010 và đứng  ngay trước mạng di động Sprint (Sprint Nextel) của Mỹ. Trong khu  vực Đông Nam Á, Viettel đã tăng một bậc, hiện đứng thứ 2 trong số  58 nhà cung cấp, chỉ sau nhà mạng Telkomsel (Telekomunikasi  Selular) của Indonesia. Sau 10 năm gia nhập thị trường viễn thông, Viettel hiện là  mạng di động lớn nhất Việt Nam với hơn 42.200 trạm phát sóng 2G  và 3G. Năm 2010, Viettel tiếp tục duy trì mức phát triển tốc độ cao,  đạt doanh thu trên 91.000 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng và  trở thành đơn vị dẫn đầu tăng trưởng trong ngành viễn thông. Nói về những thành công của mình, ông Nguyễn Mạnh Hùng,  Phó Tổng giám đốc Viettel cho biết: “Vớ i các m ạng khác trong  n ướ c cũng nh ư  trên th ế  gi ới, h ọ th ườ ng ch ỉ đề  cao 2 tiêu chí:  mọ i lúc (Anytime) và mọ i n ơi (Anywhere). Nh ưng v ới Viettel thì  chúng tôi h ướ ng t ới 4 “Any”: Anytime – dung l ượ ng và ch ấ t  lượ ng m ạng l ướ i có th ể đáp ứ ng nhu c ầu c ủa khách hàng m ọ i  lúc; Anywhere – vùng ph ủ d ịch v ụ r ộng kh ắp (hi ện nay đã đạ t  tớ i 98% dân s ố  và m ục tiêu là 100% dân số ); Anybody – m ỗi  ng ườ i dân Vi ệt Nam có 1 máy điệ n tho ại di độ ng; Anyprice –  b ấ t k ỳ  giá nào. Chính vì m ục tiêu này đã dẫ n d ắt toàn bộ  hành  16
  17. đ ộ ng c ủa Viettel nh ư đầ u tư  m ạ ng l ướ i, vùng ph ủ  sóng, kênh  bán hàng, ch ất l ượ ng d ịch v ụ… Và cũng chính điề u này đã làm  nên thành công c ủa Viettel”.   2.8. Thành tựu tập đoàn Viettel đạt được trong năm 2020       Tổng doanh thu năm 2020 của Tập đoàn Viettel đạt hơn 264.100  tỷ  đồng, tăng trưởng 4,4% so với năm 2019, lợi nhuận trước thuế  đạt 39.800 tỷ đồng; dòng tiền chuyển về nước năm 2020 từ các thị  trường nước ngoài cao nhất từ trước tới nay, đạt khoảng 333 triệu  USD. Trong năm 2020, Viettel đã hình thành 6 lĩnh vực nền tảng số trong   xã hội gồm: hạ tầng số, giải pháp số, tài chính số, nội dung số, an   ninh mạng và sản xuất công nghệ cao. Ở lĩnh vực viễn thông, điểm sáng kinh doanh của Viettel năm 2020  phải kể  đến viễn thông nước ngoài, khi 10 thị  trường của Viettel  tăng trưởng vượt bậc về doanh thu và lợi nhuận đảm bảo dòng tiền  chuyển về  nước khoảng 333 triệu USD, cao hơn rất nhiều so với   những năm trước đây. Tại Việt Nam, Viettel đã trở  thành nhà cung cấp dịch vụ  cố  định  băng rộng lớn nhất Việt Nam với 41,8% thị phần. Dịch vụ di động  của Viettel vẫn duy trì vị thế dẫn đầu với 54,2% thị phần, trong đó  thị  phần thuê bao data đạt 57%. Viettel là nhà mạng đầu tiên cung  cấp kinh doanh thử nghiệm mạng 5G tại Việt Nam. Trong khi đó, theo báo cáo của tổ chức di động thế giới GSMA, các  nhà mạng trên thế  giới như  AT&T, Telefonica, Telecom Italia,… bị  giảm doanh thu từ  4­8% so với kế  hoạch 2020 do  ảnh hưởng của   dịch Covid­19. Ở lĩnh vực giải pháp CNTT và dịch vụ số, năm 2020 Viettel tiếp tục  thực hiện giải pháp công nghệ, hoàn thành các nền tảng công nghệ  cốt lõi nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội. Trong đó, Viettel đã  triển khai thành công các giải pháp hỗ trợ  Chính phủ, các bộ ngành  phòng chống dịch với giá trị  hỗ trợ xấp xỉ 4.400 tỷ đồng. Cung cấp   ra thị  trường các sản phẩm số  mang tính dẫn dắt thị  trường, đặc  17
  18. biệt các sản phẩm, dịch vụ cho Chính phủ, các bộ ngành. Trong đó nổi bật là các sản phẩm trong lĩnh vực Y tế  (Teleheath),   giáo dục (Viettel Study), thanh toán số (ViettelPay), giao thông thông  minh (ePass),… 2 nền tảng ứng dụng AI là Viettel AI Open Platform  và   Viettel   Data   Mining   Platform   được   Bộ   TT­TT   công   nhận   là  những nền tảng số Make in Việt Nam. Đây là những nền tảng được  phát triển bởi người Việt, cho doanh nghiệp tại Việt Nam với mức   chi phí phù hợp so với các nền tảng nước ngoài. Ở  lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và công nghiệp công nghệ  cao,   Viettel nghiên cứu, sản xuất và thử  nghiệm thành công thiết bị  5G   trên mạng lưới, đưa Việt Nam vào top 6 quốc gia đầu tiên làm chủ  công nghệ  5G. Trong năm 2020 Viettel làm chủ  62 công nghệ  lõi,  đăng ký 97 sáng chế, có 3 bằng sáng chế  được cấp độc quyền tại  Mỹ. Doanh thu từ sản xuất sản phẩm dân sự  đạt khoảng 1,5 nghìn   tỷ đồng, tăng trưởng 104% so với năm 2019. Ở lĩnh vực chuyển phát, logistic và thương mại điện tử, các đơn vị  thành viên của Viettel tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao,   với dịch vụ chuyển phát đạt 9% (trung bình ngành 4%); kinh doanh  bán lẻ  đạt 111% kế  hoạch, tăng khoảng 46,6 tỷ  đồng so với năm  2019. 2.9. Định hướng phát triển chiến lược trong năm tương lai Chiến lược của Tập đoàn trong giai đoạn tiếp theo 2018 ­ 2030, đó  là duy trì tốc độ tăng trưởng 10­15%, trở thành Tập đoàn công nghệ  kinh doanh toàn cầu, tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt số 1 Việt Nam  về viễn thông và công nghiệp công nghệ cao, có mặt trong Top 150  doanh nghiệp lớn nhất thế giới vào năm 2030, trong đó Top 10 về  viễn thông và CNTT; Top 20 về công nghiệp điện tử viễn thông;  Top 50 về công nghiệp an toàn, an ninh mạng. Cơ cấu doanh thu  viễn thông và công nghệ thông tin chiếm 55%; công nghiệp công  nghệ cao chiếm 25%, lĩnh vực đầu tư vào đổi mới, sáng tạo chiếm  10% và lĩnh vực truyền thống là 10%.   Trong chiến lược giai đoạn 4 của mình, Viettel cũng xác định phải  đi đầu trong cuộc cách mạng 4.0 cho nền kinh tế với vai trò dẫn dắt  18
  19. và lan tỏa cả về công nghệ, dịch vụ, mô hình kinh doanh, nghiên  cứu sản xuất, sản phẩm. Trong đó tập trung vào các dự án 4.0 cho  Chính phủ điện tử, giáo dục, nông nghiệp, thành phố thông minh,…  từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, tới từng lĩnh vực cuộc  sống. Viettel cũng tiếp tục duy trì mô hình kiểu mẫu về doanh nghiệp nhà  nước, nhận thực hiện các việc khó mang sứ mệnh quốc gia. Đầu năm 2021, Viettel đã quyết định thay đổi nhận diện thương hiệu và slogan, với phong cách trẻ trung, thân thiện và mạnh mẽ hơn 2.10. Kinh nghiệm trong định hướng chiến lược của Viettel: Làm gì cũng phải có triết lý: Bất kỳ  một chiến lược hay chương  trình hành động nào cũng cần phải có triết lý. Vì có triết lý thì mọi   người sẽ  hiểu giống nhau, cộng lực sẽ  tốt hơn. Triết lý càng rõ  ràng, tường minh thì mọi khả năng lan truyền sẽ tốt hơn, thấm vào  mỗi người và trở  thành động lực. Triết lý còn giúp chúng ta không  bị lung lay, giúp chúng ta có điểm tựa để vượt qua những trục trặc,  trắc trở  mà trên con đường thực hiện các chiến lược và chương  trình hành động chắc chắn sẽ gặp phải. Có nhiều lúc, chúng ta phải  đứng   trước   nhiều   lựa   chọn,   triết   lý   đúng   sẽ   giúp   chúng   ta   định  hướng đúng, lựa chọn đúng, dẫn tới thành công. Trong sự thay đổi,   triết lý là cái ít thay đổi nhất. Giữ  triết lý là giúp chúng ta duy trì,   xuyên suốt giúp một tổ chức to đạt được tính thống nhất.    19
  20. Chương 3: Kết luận và kiến nghị Văn hóa đã và đang trở thành một nhân tố có tác động tới mọi  khía cạnh của hoạt động kinh doanh: Từ tổ chức quản lý hoạt động  kinh doanh, các quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp cho đến phong  thái, phong cách của người lãnh đạo và cách ứng xử giữa các thành  viên trong doanh nghiệp. Với tư cách là một nguồn lực vô hình, triết  lý kinh doanh là một trong những nguyên nhân tạo nên thành công  của các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Thực tế đã khẳng định quản  lý doanh nghiệp được định hướng bởi một triết lý kinh doanh tích  cực là một phương pháp, công cụ để phát triển doanh nghiệp bền  vững. Ngày nay, mọi định hướng phát triển cũng như đường lối  chiến lược của tổ chức đều phụ thuộc vào tài năng và phẩm chất  của người lãnh đạo. Đã qua rồi thời của những hoạt động kinh  doanh hỗn loạn mà mọi giá trị văn hóa bị phủ nhận, trong thời kỳ  hội nhập – kinh doanh phải gắn liền với những triết lý nhân bản vì  con người mà phát triển, vì con người mà tiến bộ. Đó cũng chính là  kinh nghiệm được đúc kết qua thực tiễn lịch sử, làm nên tảng cho  các doanh nghiệp hiện nay phát triển bền vững và tạo nên những  giá trị mang tính bản sắc văn hóa toàn cầu.  Qua đây ta có thể kết luận rằng: Viettel là một tập đoàn có các triết  lí kinh doanh vô cùng hoàn hảo, luôn luôn vì khách hàng trước vì  mình sau, bên cạnh đó Viettel kinh doanh còn gắn liền với công tác  xã hội. Vì vậy lượng khách hàng mà Viettel phục vụ ngày càng lớn,  20
nguon tai.lieu . vn