Xem mẫu
- BÀI GIẢNG
VẼ KỸ THUẬT
Thoát
- CHƯƠNG 15: BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
I. KHÁI NIỆM VỀ BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
II. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI KẾT CẤU GỖ
III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
IV. TRÌNH TỰ THIẾT LẬP BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
- I. KHÁI NIỆM VỀ BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
Kết cấu gỗ là tờn chung để chỉ cỏc loại cụng trỡnh hoặc bộ
phận cụng trỡnh làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật
liệu gỗ.
Kết cấu gỗ được dùng rộng rãi trong nhiều ngành xây dựng cơ
bản, ví dụ để làm cột, vì kèo, sàn, khung nhà trong các nhà dân
dụng và công nghiệp, dàn cầu, cầu phao…trong các công trình
giao thông; cầu tàu, bến cảng…
Trong xây dựng, gỗ có thể dùng ở dạng cây gỗ tròn hoặc gỗ
xẻ. Mỗi nhóm gỗ thích ứng với một phạm vi sử dụng nhất
định. Về kích thước, gỗ dùng trong xây dựng có đường kính từ
150 mm trở lên và chiều dài từ (1 4,5)m; gỗ xẻ có kích thước
mặt cắt đã được chuẩn hoá (theo TCVN 223677) để tiện trong
khâu gia công và tiết kiệm trong sử dụng.
- II. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI KẾT CẤU GỖ
Để tăng khả năng chịu lực của cấu kiện và liên kết cấu kiện thành các
dạng kết cấu có hình dạng và kích thước thoả mãn yêu cầu thiết kế, người
ta dùng nhiều hình thức liên kết như: mộng, chốt, chêm, keo dán, hoặc dùng
các vật ghép nối phụ như bu lông, đinh vít, đinh đỉa, đai thép, bản thép ... Có
một số hình thức lắp nối kết cấu gỗ như sau:
Mộng một răng hoặc hai
răng
Mộng một
răng
Mộng hai răng
- Mộng tỳ đầu
Mộng nối gỗ
dọc
Mộng nối gỗ góc
Mộng ghép Mộng ghép
thanh gỗ xiên vuông góc
với thanh gỗ hai cây gỗ
nằm ngang tròn
- III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC
ĐIỂM BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
1. Sơ đồ hình học của kết cấu
Thường được vẽ ở vị trí làm
việc, dùng tỷ lệ nhỏ 1:(100;
200) và đặt ở chỗ thuận tiện
trên bản vẽ đầu tiên của kết
cấu. Trên sơ đồ có ghi kích
thước hình h
2. Hình bi ọc c
ểu di ủa các thanh.
ễn c ấu tạo của
kết cấu: Vẽ với tỷ lệ: 1:
(10; 20; 50). Nếu kết cấu
đối xứng thì cho phép vẽ
nửa hình biểu diễn kết cấu.
Trục của các thanh trên
hình biểu diễn cấu tạo phải
vẽ song song với các thanh
tương ứng trên sơ đồ. Để
thể hiểu rõ các chỗ ghép
nối có thể dùng hình chiếu
phụ, hình chiếu riêng phần
và một số mặt cắt. Trên
hình phải ghi các kích thước
chi tiết của kết cấu. Các
thanh gỗ đều được ghi ký
hiệu bằng chữ số ả rập
trong các đường tròn đường
kính từ (7 10) mm.
- III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
3. Hình vẽ tách các nút
của kết cấu: Với nút
đơn giản chỉ cần vẽ
hình chiếu chính của
nút, với các nút phức
tạp vẽ thêm hình chiếu
bằng, hình chiếu
cạnh ... đôi khi còn vẽ
hình chiếu trục đo của
nút.
Để thuận tiện gia công các
thanh gỗ người ta vẽ
tách các thanh của nét.
Hình vẽ tách các thanh
được đặt gần hình
chiếu của nút, trục của
thanh vẽ nằm ngang.
Trên hình vẽ tách các
thành cần ghi đầy đủ
kích thước chi tiết, mỗi
thanh phải ghi số ký
hiệu phù hợp với số ký
hiệu đã ghi trên hình vẽ
tách của nút hoặc trên
hình biểu diễn cấu tạo
- III. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
4. Bảng Ký
hiÖ Hinh d¸ng vµ kÝch thíc
Khèi l
Ký
hiÖ Hinh d¸ng vµ kÝch thíc
Khèi l
kê vật u
îng
u
îng
liệu 1 2 thanh 2 2 thanh
0,0001 0,0067
Thường 2
đặt ngay
trên 3 2 thanh
0,0055
4 2 thanh
0,0038
khung
tên và 5 2 thanh 6 4 thanh
dùng để 0,0173 0,0130
thống kê 7 2 thanh 8 4 thanh
vật liệu 0,0173 0,0230
cho một 9 2 thanh 10 1 thanh
kết cấu 0,0242 0,0195
11 2 thanh
0,0710
12 2 thanh
0,0712
- IV. TRÌNH TỰ THIẾT LẬP BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
1. Vẽ sơ đồ hình học của kết cấu
2. Vẽ hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu
Vẽ trục các thanh song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ
Theo kích thước mặt cắt của các thanh, vẽ đường bao hình
chiếu của chúng.
Vẽ các chi tiết ghép nối như mộng, chêm, chốt và các vật ghép
nối phụ như bu lông, vít, đai, đinh đỉa...
Ghi kích thước và ghi số ký hiệu các thạnh.
3. Vẽ tách các nút của kết cấu nếu thấy cần thiết
4. Vẽ tách một số hoặc tất cả các thanh của các nút có cấu tạo
phức tạp
Trên hình vẽ tách các thanh cần ghi kích thước một cách chi
tiết để có thể gia công được.
5. Lập bảng kê vật liệu
- 3. Quy ước đơn giản hoá
Các kiểu ghi kích thước
• Cùng một chi tiết có thể áp dụng các kiểu ghi kích thước
khác nhau. Thường dùng các kiểu sau:
Kiểu ghi nối tiếp: Các kích thước nối tiếp nhau nhưng
không tạo thành chuỗi khép kín
300
2x45 50 40 42 2
0
- 3. Quy ước đơn giản hoá
Các kiểu ghi kích thước
Kiểu ghi theo xích: Các kích thước nối tiếp nhau nhưng
không tạo thành chuỗi khép kín
300
2x45 50 40 42 2
0
- 3. Quy ước đơn giản hoá
Các kiểu ghi kích thước
nguon tai.lieu . vn