Xem mẫu

  1. Chương 4 TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN 4.1. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán 4.1.1. Đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán và yêu cầu của thông tin kế toán cần sử dụng Bảng 4.1. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán Đối tượng sử dụng Nhu cầu của thông tin kế toán cần sử dụng thông tin kế toán - Cơ quan quản lý kinh tế tài chính Thông tin kế toán theo các chỉ tiêu KTTC tổng hợp trong BCĐKT và báo cáo kết quả HĐKD, báo cáo tài - Cơ quan thống kê chính khác. - Cơ quan chủ quản - Các nhà đầu tư Thông tin kế toán theo các chỉ tiêu KTTC tổng hợp phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp, - Các nhà Tài chính hiệu quả của hoạt động KTTC và xu hướng phát triển - Các đối tác khác của hoạt động KTTC của doanh nghiệp. - Thông tin kế toán theo các chỉ tiêu KTTC tổng hợp trong BCĐKT và báo cáo kết quả HĐKD, báo cáo tài chính khác. - Thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản trị doanh - Người quản lý ở DN nghiệp. - Người lao động trong DN - Thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý tài sản. - Thông tin kế toán phục vụ yêu cầu phân cấp quản lý KTTC nội bộ. - Thông tin kế toán phục vụ chỉ đạo tác nghiệp thường xuyên. Cụ thể về yêu cầu cung cấp thông tin kế toán của các đối tượng: - Đối với cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: + Kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật hay không? Có kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực đã đăng ký hay 75
  2. không? Kiểm tra việc chấp hành các quy định, chính sách, chế độ về quản lý kinh tế - tài chính… trong các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định: cấp bổ sung hay thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh, xử phạt hành chính, truy tố hình sự... đối với cá nhân, doanh nghiệp vi phạm; + Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc xác định số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được khấu trừ, hoàn lại, được miễn giảm… cũng như quyết toán thuế và các khoản nộp Nhà nước của doanh nghiệp, ra các quyết định về truy thu, xử phạt, miễn, giảm… thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; + Các thông tin giúp cơ quan quản lý tổng hợp số liệu, thông tin theo các chỉ tiêu kinh tế trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế; phục vụ quản lý, điều hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước; + Với vai trò chủ sở hữu, cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước còn kiểm tra đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Nhà nước có hiệu quả không. Xác định nhu cầu, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp…; ra các quyết định sử dụng, tăng giảm vốn, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp… - Đối với các đối tượng khác: Thông tin cung cấp để đánh giá thực trạng và dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp; đưa ra các quyết định phù hợp về: Phương thức thanh toán với doanh nghiệp, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, chính sách về lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp như thế nào… - Đối với các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp: Thông tin trong các báo cáo kế toán cung cấp thông tin tổng quát cũng như thông tin chi tiết cụ thể về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động… để đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp; đưa ra các giải pháp, quyết định trong tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách kịp thời (quyết định ngắn hạn, dài hạn...). 4.1.2. Tổ chức kiểm tra thông tin kế toán - Kiểm tra thông tin trên các tài liệu kế toán với thực tế: Việc ghi nhận thông tin của kế toán có đúng với thực tế không? - Kiểm tra việc ghi chép có trùng lắp không? Có bỏ quên, bỏ sót không? Có ghi khống không? 76
  3. - Phương pháp kiểm tra: + Kiểm tra trực tiếp trên các chứng từ kế toán; + Kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ với sổ kế toán; + Kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán chi tiết với sổ kế toán tổng hợp, giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau; + Kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu, thông tin thực tế với số liệu thông tin trên tài liệu kế toán; + Đối chiếu số liệu, thông tin trên sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu của các đơn vị có liên quan. 4.1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán * Mục đích của báo cáo kế toán Truyền tải, cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ quá trình ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. * Các loại báo cáo kế toán - Theo quy định trong chế độ kế toán: + Báo cáo bắt buộc (các báo cáo định kỳ): Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính giữa niên độ, Báo cáo tài chính giữa năm; + Báo cáo không bắt buộc (các báo cáo phục vụ quản lý nội bộ): Báo cáo quản trị. - Theo kỳ lập báo cáo: + Báo cáo kế toán định kỳ: Báo cáo năm, báo cáo quý, báo cáo tháng; + Báo cáo kế toán thường xuyên (báo cáo nhanh): Lập theo kỳ ngắn. - Theo cơ sở lập báo cáo: + Báo cáo kế toán thực hiện: Lập trên cơ sở thông tin trong quá khứ; + Báo cáo kế toán dự đoán (dự báo): Lập trên cơ sở thông tin dự báo, dự đoán và được sử dụng cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. - Theo nội dung kinh tế của thông tin kế toán: + Báo cáo kế toán tài chính: Hệ thống BCTC áp dụng cho doanh nghiệp bao gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ. 77
  4. Hệ thống báo cáo tài chính năm gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN; - Kết quả hoạt động KD: Mẫu số B02-DN; - Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN; - Thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DN. Hệ thống BCTC giữa niên độ gồm: - Bảng CĐKT giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN) hoặc dạng tóm lược (Mẫu số B01b-DN); - Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN) hoặc dạng tóm lược (Mẫu số B02b-DN); - Báo cáo LCTT giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 03a-DN) hoặc dạng tóm lược (Mẫu số B03b-DN); - Bản thuyết minh BCTC chọn lọc (Mẫu số B09a-DN). Trách nhiệm lập BCTC: Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng các quy định của chế độ. - Tất cả các doanh nghiệp đều phải lập BCTC năm. - DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược. - Các Công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm và BCTC tổng hợp (hoặc hợp nhất) giữa niên độ. - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp nhất năm. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh (theo CMKT số 11 “Hợp nhất kinh doanh”). + Báo cáo kế toán quản trị gồm: - Báo cáo tình hình thực hiện; - Báo cáo phân tích. Thực hiện hệ thống báo cáo quản trị nhằm mục đích: - Kiểm soát: Báo cáo thực hiện - Thông tin quá khứ; 78
  5. - Tư vấn, phục vụ ra quyết định: Báo cáo phân tích - Thông tin tương lai. Nội dung cụ thể cả báo cáo quản trị: a/ Báo cáo tình hình thực hiện - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác. - Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành. - Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ. - ... b/ Báo cáo phân tích - Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. - Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính.  Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giai đoạn cụ thể, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác. Bảng 4.2. So sánh BCTC và BCQT Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Tổ chức lập, trình bày đúng theo quy - Xây dựng hệ thống báo cáo riêng cho DN. định về nội dung; biểu mẫu; phương - Quy định nội dung, mẫu biểu, quy trình pháp lập. lập báo cáo. - Quy định trách nhiệm lập báo cáo. - Lập, gửi cho các đơn vị nhận báo cáo - Cung cấp cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp một cách đầy đủ, thường 79
  6. Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị đúng thời hạn theo đúng quy định. xuyên, liên tục theo yêu cầu. - Mỗi báo cáo kế toán quản trị được lập - Tổ chức công khai báo cáo tài chính và gửi cho các nhà quản trị thuộc phạm vi theo đúng chế độ. Các đơn vị hoạt nào, lĩnh vực nào và trong thời gian nào động kinh doanh phải công khai các tùy thuộc vào yêu cầu quản trị trong từng nội dung sau: trường hợp cụ thể của từng doanh nghiệp. + Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; + Kết quả hoạt động kinh doanh; + Trích lập và sử dụng các quỹ; + Thu nhập của người lao động. Báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm toán thì khi công khai phải kèm theo kết luận của kiểm toán. * Yêu cầu của thông tin trình bày trên Báo cáo kế toán - Trung thực, hợp lý: Đầy đủ, khách quan, không có sai sót. - Thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế. - Đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. - Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. - Nhất quán và có thể so sánh được. * Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thì trước khi lập báo cáo kế toán, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau: - Thu thập đầy đủ chứng từ kế toán, sổ kế toán; - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ kế toán; tính chính xác của việc ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp; - Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh như phân bổ chi phí, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh…; - Ghi sổ kế toán các nghiệp vụ nội sinh và khóa sổ kế toán; 80
  7. - Đôn đốc và giám sát thực hiện kiểm kê định kỳ đối với các tài sản có thể kiểm kê và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán; - Thực hiện đối chiếu, xác minh công nợ, các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng; - Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản cấp I và các tài khoản chi tiết (lập BCĐKT và bảng chi tiết số phát sinh). 4.1.4. Tổ chức phân tích thông tin kế toán * Mục đích của phân tích - Đánh giá tình hình thực hiện dự toán, kế hoạch nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc điều hành quá trình SXKD. - Cung cấp thông tin phục vụ công tác xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo từng chỉ tiêu cụ thể cũng như toàn bộ hệ thống chỉ tiêu liên quan đến CP SXKD của doanh nghiệp. - Phát hiện kịp thời những khâu yếu kém, nguyên nhân tồn tại và kiến nghị các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. * Các phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh: + So sánh thông tin giữa thực tế với kế hoạch  đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp; + So sánh thông tin kế toán thực tế giữa các thời điểm hay giữa các thời kỳ với nhau  đánh giá sự biến động cũng như khả năng, xu hướng phát triển của doanh nghiệp; + So sánh các thông tin kế toán giữa các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau  đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp. - Phương pháp phân tích nhân tố: + Phân tích chỉ tiêu tổng hợp và các nhân tố cụ thể tác động vào chỉ tiêu tổng hợp  tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu tổng hợp  giúp cho đối tượng sử dụng thông tin xem xét ra quyết định phù hợp; + Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích thông tin kế toán quản trị, phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 81
  8. - Các phương pháp khác: + Phương pháp tương quan; + Phương pháp ngoại suy; + Phương pháp thay thế liên hoàn; + Phương pháp cân đối; + Phương pháp đồ thị; + Phương pháp hồi quy tuyến tính; + Phương pháp chênh lệch… * Tổ chức công tác phân tích - Tổ chức lập kế hoạch phân tích. - Tổ chức thu thập tài liệu phục vụ phân tích. - Tổ chức xử lý số liệu, tính toán chỉ tiêu phân tích. - Tổ chức lập báo cáo phân tích. 4.2. Vận dụng các quy định pháp luật về kế toán ở Việt Nam hiện nay để tổ chức và cung cấp thông tin kế toán 4.2.1. Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để lập Báo cáo kế toán tài chính * Báo cáo kế toán tài chính: Báo cáo phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình vận động, sử dụng vốn… của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. * Mục đích của BCTC: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản; - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; - Lãi, lỗ, phân chia kết quả kinh doanh; - Thuế và các khoản nộp Nhà nước; 82
  9. - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; - Các luồng tiền. Ngoài ra, đơn vị còn cung cấp thông tin khác trong “Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận nghiệp vụ phát sinh, lập và trình bày BCTC. * Hệ thống BCTC gồm:  Hệ thống báo cáo tài chính năm: Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế và phải lập theo dạng đầy đủ. Gồm có: 1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN (áp dụng cho DN đáp ứng giả định hoạt động liên tục). 2. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01/CDHĐ-DNKLT (áp dụng cho DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục). 3. Báo cáo Kết quả hoạt động KD: Mẫu số B02-DN. 4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN. 5. Bản Thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DN (áp dụng cho DN giả định đáp ứng hoạt động liên tục). 6. Bản Thuyết minh BCTC: Mẫu số B09/CDHĐ-DNKLT (áp dụng cho DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục).  Hệ thống BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên): Áp dụng cho các Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng; và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ (Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với BCTC giữa niên độ của đơn vị mình). Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập BCTC hợp nhất hàng năm, BCTC bán niên dạng đầy đủ, BCTC hợp nhất quý dạng tóm lược (BCTC hợp nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu). - Dạng đầy đủ gồm: + Bảng CĐKT giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN); + Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN); + Báo cáo LCTT giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B03a-DN); + Bản thuyết minh BCTC chọn lọc (Mẫu số B09a-DN). 83
  10. - Dạng tóm lược gồm: + Bảng CĐKT giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B01b-DN); + Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B02b-DN); + Báo cáo LCTT giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B03b-DN); + Bản thuyết minh BCTC chọn lọc (Mẫu số B09a-DN). Đối với BCTC hợp nhất gồm: - Báo cáo tài chính hợp nhất năm (lập dưới dạng đầy đủ); - Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên) (lập dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược). BCTC năm và BCTC hợp nhất giữa niên độ gồm: + Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B01-DN/HN); + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN); + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B03-DN/HN); + Bản thuyết minh BCTC hợp nhất (Mẫu số B09-DN/HN). Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết. Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc hợp nhất của Thông tư 202/2014/TT-BTC để lập BCTC tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Trong BCTC năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau: - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo; - Nêu rõ BCTC này là BCTC riêng của doanh nghiệp, BCTC tổng hợp, BCTC hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn; - Ngày kết thúc kỳ kế toán; - Ngày lập BCTC; - Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán; - Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày BCTC. 4.2.1.1. Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán a) Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN) * Bảng cân đối kế toán: Là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: Kết cấu vốn và nguồn 84
  11. hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản vừa theo kết cấu vốn vừa theo nguồn hình thành vốn. Nội dung của các loại, các mục, các khoản... được phản ánh giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn cụ thể hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN. * Nguyên tắc lập BCĐKT - Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần: + Tài sản và Nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được xếp vào loại dài hạn; - Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại. - Khi lập BCĐKT tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ giao dịch nội bộ như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ... giữa các đơn vị với nhau. - Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên BCĐKT. Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. * Cơ sở lập BCĐKT - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết. - Căn cứ vào BCĐKT năm trước (để trình bày ở cột đầu năm). * Kết cấu của BCĐKT: - Chia thành 5 cột: Cột chỉ tiêu (TS ngắn hạn, TS dài hạn, NPT, VCSH), cột mã số, cột thuyết minh, cột số cuối năm (hoặc số cuối quý), cột số đầu năm. 85
  12. - Trong từng loại (TS ngắn hạn, TS dài hạn, NPT, VCSH) được chia thành các mục, trong các mục được chi tiết thành các khoản). - Các chỉ tiêu sắp xếp dựa trên tính thanh khoản giảm dần. * Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu A. Tài sản ngắn hạn (Mã số 100) Phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: + Tiền và các khoản tương đương tiền (MS 110); + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (MS 120); + Các khoản phải thu ngắn hạn (MS 130); + Hàng tồn kho (MS 140); + Tài sản ngắn hạn khác (MS 150). B. Tài sản dài hạn (MS 200) Phản ánh tài sản của doanh nghiệp là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, gồm có: + Các khoản phải thu dài hạn (MS 210); + Tài sản cố định (MS 220); + Bất động sản đầu tư (MS 230); + Tài sản dở dang dài hạn (MS 240); + Đầu tư tài chính dài hạn (MS 250); + Tài sản dài hạn khác (MS 260).  Tổng cộng tài sản (MS 270) C. Nợ phải trả Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ khoản nợ phải trả tại thời điểm báo cáo: + Nợ ngắn hạn (MS 310); + Nợ dài hạn (MS 330). 86
  13. D. Vốn chủ sở hữu (MS 400) Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. + Vốn chủ sở hữu (MS 410). + Nguồn kinh phí và quỹ khác (MS 430).  Tổng cộng nguồn vốn (MS 440) b) Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01/CDHD - DNKLT) - Việc trình bày các chỉ tiêu của BCĐKT khi DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như BCĐKT của DN khi đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh: + Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn; + Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ TS, NPT đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý. - Một số chỉ tiêu phản ánh giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đó như: chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, chỉ tiêu liên quan tới tài sản cố định… Thông qua các thông tin trên BCĐKT, các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình biến động về TS, NV của doanh nghiệp; khả năng, tình hình tài chính cũng như sự biến động tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp. 4.2.1.2 Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động kinh doanh chính; hoạt động tài chính và hoạt động khác). Khi lập báo cáo KQHĐKD tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ. 87
  14. * Báo cáo KQHĐKD gồm 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm nay, Năm trước. Trong đó các chỉ tiêu có nội dung tương ứng về doanh thu, chi phí, lợi nhuận... được sắp xếp một cách có hệ thống. * Cơ sở lập báo cáo: - Căn cứ vào báo cáo KQHĐKD của năm trước; - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9. * Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01); - Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02); - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10); - Giá vốn hàng bán (MS 11); - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20); - Doanh thu hoạt động tài chính (MS 21); - Chi phí tài chính (MS 22); - Chi phí bán hàng (MS 25); - Chi phí quản lý DN (MS 26); - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 30); - Thu nhập khác (MS 31); - Chi phí khác (MS 32); - Lợi nhuận khác (MS 40); - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50); - Chi phí thuế TNDN hiện hành (MS 51); - Chi phí thuế TNDN hoãn lại (MS 52); - Lợi nhuận sau thuế TNDN (MS 60); - Lãi cơ bản trên cổ phiếu (MS 70); - Lãi suy giảm trên cổ phiếu (MS 71). Thông qua thông tin trên báo cáo KQHĐKD, các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình, hiệu quả hoạt động kinh doanh, dự đoán được xu 88
  15. hướng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn quyết định phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất. 4.2.1.3. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ... * Kết cấu báo cáo LCTT: 3 phần theo từng hoạt động, trong từng phần được chi tiết thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. * Cơ sở lập báo cáo LCTT: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo KQHĐKD; - Bản thuyết minh BCTC; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước; - Các tài liệu khác như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các TK “tiền mặt”, “tiền gửi ngân hàng”, “tiền đang chuyển”. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các TK liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… * Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư; - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. a) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, và tiến hành các 89
  16. hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài; nội dung cụ thể gồm: - Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác; - Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ; - Tiền chi trả cho người lao động (lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp...); - Tiền chi trả lãi vay; - Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (được phạt, được hoàn thuế, bán chứng khoán vì mục đích thương mại, nhận ký quỹ, thu hồi ký quỹ, kinh phí sự nghiệp, cấp trên cấp quỹ hoặc cấp dưới nộp, đơn vị khác thưởng...); - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (ngược với khoản thu khác...). b) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền..., nội dung cụ thể bao gồm: - Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; - Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; - Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác; - Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (trừ chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại đã được tính vào nội dung lưu chuyển tiền từ h/động kinh doanh); - Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác; - Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. c) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung cụ thể: - Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; - Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành; 90
  17. - Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được; - Tiền chi trả nợ gốc vay; - Tiền chi trả nợ thuê tài chính; - Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. 4.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) * Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. * Cơ sở lập: - Căn cứ vào BCĐKT, BCKQHĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo; - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết liên quan; - Căn cứ vào Bản thuyết minh BCTC năm trước; - Căn cứ vào tình hình thực tế của DN và các tài liệu liên quan; * Kết cấu gồm 8 nội dung chủ yếu: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng; - Các chính sách kế toán áp dụng; - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán; - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQHĐKD; - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo LCTT; - Những thông tin khác. 4.2.2. Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để lập BCKT quản trị Báo cáo kế toán quản trị được trình bày theo yêu cầu quản trị của DN. Gồm: báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên; báo cáo thực hiện và báo cáo dự đoán. 91
  18. * Yêu cầu khi xây dựng hệ thống báo cáo quản trị: - Phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ doanh nghiệp cụ thể; - Nội dung cần cung cấp đầy đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết định kinh tế của doanh nghiệp; - Các chỉ tiêu trong BCQT cần phải được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và BCTC. a) Báo cáo tình hình thực hiện - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác; - Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ; - Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho; - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động; - Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành; - Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ; - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ; - Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm; - Báo cáo chi tiết tăng, giảm vốn chủ sở hữu. b) Báo cáo phân tích - Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. - Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giai đoạn cụ thể,doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác. Số lượng BCQT nhiều hay ít tùy thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ, yêu cầu cung cấp thông tin kế toán nội bộ đặt ra. 92
  19. * Một số BCQT thường được vận dụng trong DN: - Các BCQT về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Cung cấp thông tin về tình hình sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng cũng như toàn DN. Báo cáo về khối lượng sản xuất, khối lượng hoàn thành, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ của DN. Gồm có: + Báo cáo sản xuất; + Báo cáo giá thành sản phẩm; + Phiếu tính giá thành công việc. - Báo cáo về tình hình bán hàng, doanh thu, lãi, lỗ: Cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí, lãi lỗ chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng bộ phận kinh doanh hay theo từng phương thức bán hàng, từng khách hàng… Gồm có: + Nhật ký bán hàng; + Sổ chi tiết bán hàng, kết quả; + Báo cáo bán hàng, kết quả hoạt động kinh doanh… - Báo cáo quản trị về tăng, giảm hàng tồn kho: Phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn kho của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm của DN  Nhà quản trị đưa ra quyết định thu mua, dự trữ, sử dụng hàng tồn kho của DN. Gồm có: + Tình hình biến động NVL; + Tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa. - BCQT phục vụ ra quyết định kinh doanh, lựa chọn phương án sản xuất. Gồm: + Báo cáo KQKD dạng lãi trên biến phí; + Bảng phân tích thông tin thích hợp. 4.2.3. Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để cung cấp các thông tin kế toán 4.2.3.1. Đối với thông tin trên báo cáo tài chính BCTC được trình bày và lập chủ yếu để phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô. Thông tin trên BCTC được cung cấp cho các đối tượng bên ngoài là chủ yếu nên việc lập, gửi BCTC được quy định một cách cụ thể và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. 93
  20. a) Thời hạn nộp BCTC * Đối với doanh nghiệp nhà nước - Thời hạn nộp BCTC quý: Doanh nghiệp độc lập chậm nhất là 20 ngày, Tổng công ty chậm nhất là 45 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. - Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp độc lập là 30 ngày, Tổng công ty là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. * Đối với các DN khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. b) Nơi nhận BCTC - Đối với DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải nộp BCTC cho Sở Tài chính. DNNN Trung ương còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp. - Đối với các loại DNNN như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm. - Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp BCTC cho UBCKNN. - Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Tổng cục Thuế. - Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. - Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp và phải đính kèm báo cáo kiểm toán khi nộp. - Doanh nghiệp FDI phải nộp BCTC cho Sở Tài chính nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính. - DNNN sở hữu 100% vốn điều lệ còn phải nộp cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP. 94
nguon tai.lieu . vn