Xem mẫu

  1. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán BÀI 4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 4 (mục 4.1.4), Chương 5 (mục 5.2).  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích.  Phân tích khả năng thanh toán. Mục tiêu  Nhận diện vai trò quan trọng của khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.  Làm sáng tỏ nội dung phân tích khả năng thanh toán.  Xác định chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. 68 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  2. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Tình huống dẫn nhập Mẹ con Cường đô-la đang ngồi 'ôm' khoản nợ trên 3.000 tỉ Trong năm 2014, tổng số nợ phải trả của Công ty Quốc Cường Gia Lai là 3.014 tỉ đồng, trong đó nợ phải trả ngắn hạn là 814,7 tỉ đồng, nợ phải trả dài hạn là 2.199 tỉ đồng. Mẹ con đại gia Cường đô-la cũng đang phải "ôm" đống hàng tồn kho lên đến hơn 4.000 tỉ đồng. (Theo tác giả Duyên Duyên, đăng bởi Một Thế Giới - 17:12 27-03-2015, http://motthegioi.vn/kinh-te/dau-tu-kinh-doanh/me-con-cuong-do-la-dang-ngoi-om-khoan-no- tren-3000-ti-169359.html) 1. Công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc Cường Gia Lai có thực sự ngồi trên đống nợ hay không? 2. Quốc Cường Gia Lai có bảo đảm khả năng thanh toán không? 3. Quốc Cường Gia Lai liệu có lâm vào tình trạng phá sản? TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 69
  3. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 4.1. Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích 4.1.1. Khả năng thanh toán Tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một doanh nghiệp nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của doanh nghiệp thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp không bảo đảm, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, thậm chí doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp thể hiện khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao là doanh nghiệp luôn luôn có đủ năng lực tài chính (tiền, tương đương tiền, các loại tài sản…) để bảo đảm thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngược lại, khi năng lực tài chính không đủ để trang trải các khoản nợ, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán và doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản. Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: Khả năng thanh toán chung (khả năng thanh toán tổng quát), khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. Thực tế cho thấy, có khá nhiều doanh nghiệp mặc dầu khả năng thanh toán tổng quát rất cao nhưng khả năng thanh toán ngắn hạn không bảo đảm. Mặt khác, cũng khá nhiều doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhưng khả năng thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ đến hạn lại không bảo đảm… Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải được xem xét đầy đủ, toàn diện cả về khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. Đồng thời, các nhà phân tích cần thiết và phải liên kết các khả năng thanh toán với nhau để đánh giá, không được sử dụng khả năng thanh toán này để bù trừ hay thay thế cho khả năng thanh toán khác. 4.1.2. Ý nghĩa phân tích Phân tích khả năng thanh toán cung cấp cho người sử dụng những thông tin cần thiết để đánh giá khái quát khả năng thanh toán; xác định khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp. Từ đó, nắm bắt được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để có các kế sách phù hợp. Ý nghĩa của phân tích khả năng thanh toán thể hiện trên các mặt sau: 70 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  4. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán  Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán tổng quát Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin sơ bộ, ban đầu về khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trên các mặt: Mức độ bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát, tình hình biến động khả năng thanh toán tổng quát, xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp theo thời gian.  Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là khả năng đáp ứng tất cả các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh bình thường. Qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, người sử dụng thông tin biết được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được bảo đảm bởi toàn bộ tài sản ngắn hạn. Theo đó, doanh nghiệp chỉ bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khi giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có đủ để trang trải tất cả các khoản nợ ngắn hạn hiện còn nợ (kể cả nợ dài hạn đến hạn trả). Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được bảo đảm bởi toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị thuần hàng tồn kho. Hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong tài sản ngắn hạn và là bộ phận có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn nên không được tính khi xác định khả năng thanh toán nhanh. Mặt khác, giá trị của hàng tồn kho thường bị ảnh hưởng chủ quan của người quản lý do việc áp dụng các phương pháp tính giá đối với hàng tồn kho hơn là các loại tài sản ngắn hạn khác. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp mới chỉ đo lường tương đối khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp so với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà vẫn chưa thể hiện khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Điều đó là do khi xác định khả năng thanh toán nhanh vẫn còn bao gồm một số khoản có tính thanh khoản thấp; chẳng hạn các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, các khoản phải thu không phải lúc nào cũng có thể thu hồi đúng hạn và không thể chuyển đổi thành tiền trong ngắn hạn; trong nhiều trường hợp khoản phải thu không thể đòi được và trở thành nợ xấu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn xem xét đến khả năng thanh toán tức thời, tức là xem xét khả năng thanh toán dựa trên cơ sở lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp.  Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng các khoản nợ có thời gian thanh toán trên 1 năm hay ngoài 1 chu kỳ kinh doanh bình thường tính tại thời điểm xem xét. Khác với nợ ngắn hạn chỉ được bảo đảm bằng tài sản ngắn hạn, nợ dài hạn lại được bảo đảm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp (bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn). Vì thế, bên cạnh tổng số tài sản, số tài sản TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 71
  5. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn sau khi bảo đảm thanh toán đủ số nợ ngắn hạn, phần chênh lệch còn lại (vốn hoạt động thuần) được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ dài hạn. Mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần càng cao, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao và ngược lại.  Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán theo thời gian Khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng thanh toán càng lớn, an ninh tài chính càng vững vàng và ngược lại; năng lực tài chính của doanh nghiệp càng thấp, khả năng thanh toán càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Tùy thuộc vào thời gian thanh toán cũng như thời gian huy động, khi xác định khả năng thanh toán theo thời gian, số nợ phải trả có thể được xếp vào năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hình 5.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 4.2. Phân tích khả năng thanh toán 4.2.1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Khả năng đó đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp so với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang gánh chịu. Mặt khác, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng thanh khoản – khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp không chỉ nhằm mục đích cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được về mặt tổng thể, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ hay không mà còn cung cấp cho họ các thông tin về mức độ biến động, xu hướng biến động và nhịp điệu biến động khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp. Nói cách khác, đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau: 72 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  6. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 1. Doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán nợ không? 2. Khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp cao hay thấp so với bình quân ngành, bình quân khu vực hay so với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình? 3. Tình hình biến động (tăng, giảm) khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản trong kỳ của doanh nghiệp? 4. Xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo thời gian? Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”1. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung (tổng quát) của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là chỉ tiêu khái quát nhất phản ánh năng lực (khả năng) thanh toán của một doanh nghiệp. Hệ số khả năng Tổng số tài sản = thanh toán tổng quát Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nói cách khác, một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được bảo đảm bởi mấy đồng tài sản. Về mặt lý thuyết, khi trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" bằng một (= 1), doanh nghiệp vẫn bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát; nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn một (> 1), doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán tổng quát. Ngược lại; trị số này nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ phải trả; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Tuy nhiên, khi xem xét trên thực tế phải hết sức cẩn thận vì nếu trị số chỉ tiêu này bằng một (= 1), doanh nghiệp chỉ bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bị giải thể hay phá sản; nghĩa là, với toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm ngừng hoạt động, doanh nghiệp đủ thanh toán hết các khoản nợ phải trả. Vì thế, có thể vận dụng qui tắc "ngón tay cái" (Rule of thumb) khi xem xét chỉ tiêu này. Theo đó, nếu như trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng hai (≥ 2) tức là tỷ lệ tài sản/nợ phải trả là 2:1 hoặc lớn hơn, doanh nghiệp mới bảo đảm đủ và thừa khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Việc dư thừa khả năng thanh toán tổng quát cũng phản ánh tình trạng doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực không hiệu quả và khả năng thu hồi vốn thấp. Để làm rõ hơn khả năng thanh toán, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền”2 nhằm đánh giá khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra 1 “The indicator of general stability” (ISG) hay “Asset to debt ratio” - Chỉ tiêu này còn có các tên gọi khác như: “Hệ số khả năng thanh toán chung”, “Tỷ suất khả năng thanh toán tổng quát”, “Hệ số tài sản trên nợ phải trả” (TG). 2 “Short-term debt coverage from cashflow” hay “Operating cash flow ratio”: Tỷ suất dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này còn có các tên khác như: “Hệ số khả năng chi trả”, “Hệ số dòng tiền so với nợ ngắn hạn”, “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”… (TG). TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 73
  7. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Do các khoản nợ được thanh toán bằng tiền nên việc so sánh giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với khoản nợ phải trả ngắn hạn là rất cần thiết. Dòng tiền lưu chuyển thuần Hệ số khả năng thanh từ hoạt động kinh doanh = khoản của dòng tiền Tổng số nợ ngắn hạn bình quân “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền” cho biết: Với dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ ngắn hạn (kể cả nợ dài hạn đến hạn trả) phải trả hay không. Nói cách khác, một đồng nợ ngắn hạn phải trả bình quân trong kỳ của doanh nghiệp được bảo đảm bởi mấy đồng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Xét về logic, do hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp nên dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ phải bảo đảm đủ và thừa khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và do vậy, trị số của chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1). Có như vậy, mới bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp hoạt động. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một (≤1), số tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh không đủ để bù đắp các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, thậm chí có thể lâm vào tình trạng phá sản. Đánh giá khái quát tình hình biến động về qui mô và tốc độ tăng trưởng của khả năng thanh toán được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tuyệt đối (qui mô biến động) và số tương đối (tốc độ biến động). Cụ thể: Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu Mức độ biến động tăng, “Hệ số khả năng thanh “Hệ số khả năng giảm (±) khả năng = – toán tổng quát” thanh toán tổng quát” thanh toán tổng quát cuối năm đầu năm Trị số chỉ tiêu Mức độ biến động tăng, Trị số chỉ tiêu “Hệ số “Hệ số khả năng thanh giảm (±) khả năng thanh = khả năng thanh khoản – khoản của dòng tiền” khoản của dòng tiền của dòng tiền” năm nay năm trước Trị số chỉ tiêu “Hệ số Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả Tốc độ tăng khả năng thanh toán – năng thanh toán tổng quát” trưởng về khả tổng quát” cuối năm đầu năm năng thanh =  100 toán tổng quát Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” đầu năm Tốc độ Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả tăng trưởng năng thanh khoản của – năng thanh khoản của về khả dòng tiền” năm nay dòng tiền” năm trước năng thanh =  100 khoản của Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng dòng tiền tiền” năm trước 74 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  8. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Nhằm thuận tiện và đơn giản trong việc tính toán và rút ra nhận xét khái quát về khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp, có thể lập bảng đánh giá sau: Bảng 4.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình biến động khả năng thanh toán của doanh nghiệp về qui mô và tốc độ Chênh lệch (±) Năm trước Năm nay Chỉ tiêu Mức Tỷ lệ (lần) (lần) (lần) (%) A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2. Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền Qua bảng phân tích trên, các nhà phân tích sẽ nắm được các nội dung chủ yếu sau:  Cột A “Chỉ tiêu”: Phản ánh tên của các chỉ tiêu sử dụng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Cột 1 “Năm trước" và cột 2 "Năm nay": Phản ánh trị số của từng chỉ tiêu ở từng thời điểm tương ứng (cuối năm trước, cuối năm nay – với chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” hay tương ứng với năm trước, năm nay – với chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền”).  Cột "Chênh lệch”: o Cột 3 “Số lần”: Phản ánh sự biến động về số tuyệt đối của giữa cuối năm nay so với cuối năm trước của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” hay giữa năm nay so với năm trước của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền”. o Cột 4 “Tỷ lệ”: Phản ánh tốc độ tăng trưởng về khả năng thanh toán giữa cuối năm nay so với cuối năm trước của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” hay giữa năm nay so với năm trước của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền”. Bên cạnh việc đánh giá tình hình biến động về qui mô và tốc độ tăng trưởng, để có nhận định về xu hướng tăng trưởng của khả năng thanh toán, trên cơ sở trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”, các nhà phân tích tiến hành tính ra chuỗi trị số của chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng định gốc về khả năng thanh toán tổng quát” theo thời gian. Chỉ tiêu này được tính bằng cách cố định trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” ở đầu năm gốc và thay thế lần lượt chênh lệch trị số của cùng chỉ tiêu ở các thời điểm cuối năm phân tích (ở cuối các năm tiếp theo) với trị số đầu năm gốc. Trên cơ sở kết quả tính toán, các nhà phân tích sẽ sử dụng đồ thị (hoặc biểu đồ) để thể hiện. Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu “Hệ Tốc độ “Hệ số khả năng số khả năng thanh tăng trưởng – thanh toán tổng toán tổng quát” định gốc về khả quát” cuối năm i cuối năm gốc năng thanh toán =  100 tổng quát Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” cuối năm gốc TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 75
  9. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Trong đó, i chỉ kỳ nghiên cứu ( i  1, n ). Đường biểu thị tốc độ tăng trưởng định gốc của về khả năng thanh toán tổng quát qua thời gian sẽ cho thấy: (1) Tốc độ tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là cao hay thấp (2) Xu hướng tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp theo thời gian trong suốt cả kỳ nghiên cứu là tăng (đi lên) hay giảm (đi xuống). Nếu đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng định gốc về khả năng thanh toán tổng quát đi lên, chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo thời gian, cho dù tốc độ tăng, giảm có thể không đều nhau giữa các năm; ngược lại, nếu đồ thị đi xuống lại cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp có xu hướng giảm theo thời gian. Cũng trên cơ sở trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” theo thời gian, để đánh giá nhịp điệu tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát, các nhà phân tích tiến hành tính ra chuỗi trị số của chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng liên hoàn về khả năng thanh toán tổng quát”. Trị số chỉ tiêu “Hệ số Trị số chỉ tiêu “Hệ Tốc độ tăng trưởng khả năng thanh toán số khả năng thanh – liên hoàn về khả tổng quát” cuối năm toán tổng quát” năng thanh toán (i+1) cuối năm i tổng quát =  100 Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” cuối năm i Trong đó, i chỉ kỳ nghiên cứu ( i  1, n ). Chỉ tiêu này được tính bằng cách liên tục thay đổi trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” ở kỳ gốc và kỳ phân tích (kỳ phân tích là kỳ liền kề ngay sau kỳ gốc hay kỳ gốc là kỳ liền kề ngay trước kỳ phân tích); tức là tính ra dãy trị số của chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng liên hoàn về khả năng thanh toán tổng quát”. Trên cơ sở kết quả tính toán, bằng cách sử dụng đồ thị để phản ánh, các nhà phân tích sẽ đánh giá được nhịp điệu tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp qua thời gian là đều đặn, ổn định hay bấp bênh (không đều đặn). Đường biểu thị tốc độ tăng trưởng liên hoàn về khả năng thanh toán tổng quát qua thời gian sẽ cho thấy: (1) Tốc độ tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát theo thời gian (giữa cuối năm nay với cuối năm trước) là cao hay thấp; (2) Nhịp điệu tăng trưởng về khả năng thanh toán tổng quát trong suốt cả kỳ nghiên cứu là ổn định (đều đặn) hay thiếu ổn định (bấp bênh). Nếu đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng liên hoàn về khả năng thanh toán tổng quát xoay quanh trục hoành, chứng tỏ nhịp điệu tăng trưởng (hay biến động) khả năng thanh toán tổng quát qua các năm là đều đặn, ổn định; ngược lại, nếu đồ thị lên, xuống thất thường quanh trục hoành lại cho thấy nhịp điệu tăng trưởng (hay biến động) về là bấp bênh, không đều đặn. Để thuận tiện cho việc đánh giá khái quát xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng thanh toán tổng quát theo thời gian, có thể lập bảng theo mẫu sau: 76 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  10. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Bảng 4.2: Bảng đánh giá khái quát xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng thanh toán theo thời gian (%) Cuối Cuối Cuối Cuối Cuối Chỉ tiêu năm năm năm năm năm N (N+1) (N+2) (N+3) (N+4) A 1 2 3 4 5 1. Tốc độ tăng trưởng định gốc của hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2. Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của hệ số khả năng thanh toán tổng quát Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thu thập từ các báo cáo tài chính liên quan. Cụ thể:  Tổng tài sản: Chỉ tiêu có mã số 270 “Tổng cộng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán.  Nợ phải trả: Chỉ tiêu có mã số 300 “Nợ phải trả” trên Bảng cân đối kế toán.  Nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu có mã số 310 “Nợ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán.  Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu có mã số 20 “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn đầu năm + Nợ ngắn hạn cuối năm = bình quân 2 4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn được thể hiện qua 3 góc độ: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn rồi căn cứ vào kết quả so sánh, vào trị số và ý nghĩa của chỉ tiêu để nhận xét. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn3 được đo lường bằng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có với số nợ ngắn hạn phải trả (kể cả nợ dài hạn đến hạn trả) thông qua chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi mấy đồng tài sản ngắn hạn. Nói cách khác, với giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, 3 Current ratio - Chỉ tiêu này còn được gọi với một số tên khác như: Tỷ suất thanh toán nợ ngắn hạn, Tỷ suất thanh toán hiện thời, Tỷ số thanh khoản hiện thời, Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán hiện hành… (TG). TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 77
  11. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn một (< 1), khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, khi xem xét trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn", các nhà phân tích cũng cần lưu ý rằng: Cho dù trị số của chỉ tiêu này bằng một (= 1), nếu không thực sự cần thiết (áp lực phá sản), không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, khó khăn sẽ chồng khó khăn. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này lớn hoăn hoặc bằng hai (≥ 2), doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn. Vì thế, khi xem xét chỉ tiêu này, có thể áp dụng qui tắc “ngón tay cái”. Khả năng thanh toán nhanh4 được đo lường bằng bộ phận giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (đã loại bỏ hàng tồn kho) so với nợ ngắn hạn qua chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”. Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho. Nó cho biết một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi mấy đồng tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho. Nói cách khác, sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho – là bộ phận có tính thanh khoản thấp nhất trong tài sản ngắn hạn – giá trị thuần còn lại của tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh. Trị số của chỉ tiêu nếu lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1) cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn trong việc chuyển các tài sản ngắn hạn sang tiền và tương đương tiền. Tuy nhiên, trong thực tế, cũng như việc xem xét chỉ tiêu [5.52] “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”, cần vận dụng qui tắc “ngón tay cái” khi đánh giá khả năng thanh toán nhanh. Khác với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, việc xem xét khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp phải xem xét không chỉ đối với toàn bộ nợ ngắn hạn mà còn phải xem xét đối với số nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán và số nợ quá hạn trong vòng ba tháng tính từ ngày đến hạn. Bởi vậy, khi phân tích, cần sử dụng các chỉ tiêu sau: 4 Acid - test ratio or Quick ratio. Chỉ tiêu này còn được gọi với một số tên khác như: Tỷ suất thanh toán nhanh, Tỷ số thanh khoản nhanh, Hệ số thanh toán nhanh… (TG). 78 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  12. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tức Tiền và tương đương tiền = thời nợ ngắn hạn5 Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp, cho biết một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi mấy đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Nói cách khác, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn hay không. Có thể nói, việc sử dụng tiền và tương đương tiền so với nợ ngắn hạn là một phương cách kiểm chứng hữu hiệu khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bổ sung được những khiếm khuyết của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”. Sở dĩ vậy bởi vì tiền luôn là một phương tiện thanh toán, khác với các tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác không phải là tiền đều không có khả năng dùng để thanh toán nợ. Khác với các chỉ tiêu trên, do so sánh lượng tiền và tương đương tiền với nợ ngắn hạn nên trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời nợ ngắn hạn” thường nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp đã bảo đảm đủ và thừa khả năng đáp ứng tức thời nợ ngắn hạn phải trả. Trị số của chỉ tiêu càng tiến gần tới một (1), lượng tiền và tương đương tiền càng nhiều, khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, thực trạng này cũng cho thấy lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp quá lớn sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó là do tiền là loại tài sản không mang lại lợi nhuận các doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa lượng tiền này. Hệ số khả năng Tiền và tương đương tiền = thanh toán nợ đến hạn Nợ đến hạn phải trả Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ đến hạn của doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền. Nó cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ đến hạn phải trả hay không. Nói cách khác, một đồng nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp được bảo đảm bởi mấy đồng tiền và tương đương tiền. Khi trị số của chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), doanh nghiệp bảo đảm đủ và thừa khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ngược lại, khi chỉ tiêu này có trị số nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn một (> 1), doanh nghiệp càng có thừa khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ngược lại; trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn” càng nhỏ hơn một (1
  13. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ quá hạn trong vòng 3 tháng tính từ ngày đến hạn bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng nợ quá hạn trong vòng 3 tháng tính từ ngày đến hạn được bảo đảm bởi mấy đồng tiền và tương đương tiền. Nếu trị số của chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn trong vòng 3 tháng tính từ ngày đến hạn và doanh nghiệp không lâm vào tình trạng phá sản. Ngược lại, nế ́u trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn hoặc bằng một (≤ 1), doanh nghiệp không đáp ứnǵ khả năng thanh toán và do vậy, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn có thể kết hợp sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn”. Hệ số khả năng chuyển Tiền và tương đương tiền đổi thành tiền của tài sản = ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết tiền và các khoản tương đương tiền chiếm mấy phần trong tài sản ngắn hạn. Do tiền và tương đương tiền là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn nên trị số của chỉ tiêu càng cao (càng gần tới 1), lượng tiền và tương đương tiền chiếm trong tài sản ngắn hạn càng cao, dẫn đến khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn càng cao và vì thế, khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao. Ngược lại, khi tiền và tương đương tiền càng thấp, trị số của chỉ tiêu này sẽ càng thấp, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn càng thấp, dẫn đến khả năng thanh toán ngắn hạn càng giảm. Để thuận tiện cho việc phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, có thể lập bảng theo mẫu sau: Bảng 4.3: Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Chênh lệch cuối năm Đầu Cuối so với đầu năm Chỉ tiêu năm năm Mức (lần) Tỷ lệ (%) A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời nợ ngắn hạn (lần) 4. Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn (lần) 5. Hệ số khả năng thanh toán nợ quá hạn trong vòng 3 tháng (lần) 6. Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn (lần) Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính; trong đó, cách thức thu thập số liệu về tiền và tương đương tiền, về nợ đến hạn, về nợ ngắn hạn đã đề cập ở các nội dung trước. Các chỉ tiêu còn lại thu thập cụ thể như sau:  Tài sản ngắn hạn: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 100 trên Bảng cân đối kế toán, phần “Tài sản”. Khi sử dụng chỉ tiêu tài sản ngắn hạn để xác định các chỉ tiêu phản 80 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  14. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán ánh khả năng thanh toán, cần thiết loại trừ bộ phận giá trị chi phí trả trước ngắn hạn (chỉ tiêu có mã số 151 “Chi phí trả trước ngắn hạn”) ra khỏi tài sản ngắn hạn nhằm bảo đảm tính chính xác của việc xem xét khả năng thanh toán. Sở dĩ vậy là do chi phí tính chất của chi phí trả trước. Đây là các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi trả nhưng chưa được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp do lợi ích của nó liên quan đến nhiều kỳ. Chi phí trả trước hầu như không có mối liên hệ mật thiết nào với các tài sản ngắn hạn khác; đặc biệt là chi phí trả trước có tính thanh khoản không rõ ràng.  Hàng tồn kho: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 140 “hàng tồn kho” trên Bảng cân đối kế toán, phần “Tài sản”.  Tiền và tương đương tiền: Chỉ tiêu có mã số 110 “Tiền và các khoản tương đương tiền” trên Bảng cân đối kế toán, phần “Tài sản”.  Nợ đến hạn: Trên Thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có) hoặc trên tài liệu kế toán chi tiết.  Nợ quá hạn trong vòng 3 tháng tính từ ngày đến hạn: Căn cứ vào Thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có) hoặc các tài liệu kế toán chi tiết liên quan. 4.2.3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn là khả năng đáp ứng các khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tính tại thời điểm xem xét. Khác với nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng tài sản ngắn hạn, nợ dài hạn của doanh nghiệp được bảo đảm thanh toán bởi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp rồi dựa vào trị số chỉ tiêu, vào kết quả so sánh và vào ý nghĩa của chỉ tiêu để nhận xét. Hệ số khả năng thanh toán Tài sản dài hạn = nợ dài hạn Nợ dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ dài hạn bằng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng nợ dài hạn được bảo đảm bởi mấy đồng tài sản dài hạn. Thông qua chỉ tiêu này, người sử dụng thông tin có thể ước tính lượng tài sản dài hạn được đầu tư từ các khoản nợ dài hạn. Nếu trị số chỉ tiêu bằng một (= 1), toàn bộ tài sản dài hạn được đầu tư bằng nợ dài hạn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả năng để trang trải toàn bộ nợ dài hạn bằng số tài sản dài hạn. Nếu trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), số tài sản dài hạn của doanh nghiệp không chỉ được đầu tư từ các khoản nợ dài hạn mà còn được đầu tư các nguồn vốn khác (nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu. Trường hợp có sự tham gia đầu tư tài sản dài hạn bằng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với những khó khăn tài chính do việc thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn đem lại. Hệ số giữa tài sản dài hạn so Tài sản dài hạn = với nguồn tài trợ thường xuyên Nguồn tài trợ thường xuyên Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên. TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 81
  15. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Do trong nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên khi trị số của chỉ tiêu này bằng một (= 1), số tài sản dài hạn của doanh nghiệp được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn tài trợ thường xuyên và do vậy, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán nợ dài hạn. Trường hợp trị số chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), tài sản dài hạn của doanh nghiệp không những được đầu tư từ nguồn tài trợ thường xuyên mà còn được đầu tư từ nguồn vốn ngắn hạn. Khi đó, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong thanh toán, nguy cơ mất khả năng thanh toán là hiện hữu. Nếu không có giải pháp xử lý thích hợp, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Ngược lại, nếu chỉ tiêu có trị số nhỏ hơn một (< 1), nguồn tài trợ thường xuyên dư thừa để đầu tư tài sản dài hạn nên khả năng thanh toán nói chung và khả năng thanh toán nợ dài hạn nói riêng của doanh nghiệp là dồi dào. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng tài sản “Hệ số nợ”6 là chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả càng cao và do vậy, khả năng thanh toán nói chung và khả năng thanh toán dài hạn nói riêng của doanh nghiệp càng giảm. Trường hợp trị số của chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), nợ phải trả không chỉ sử dụng để tài trợ toàn bộ tài sản hoạt động của doanh nghiệp mà còn sử dụng để bù lỗ từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đang nằm trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu [5.60] càng nhỏ hơn một (1 0), mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần đối với nợ dài hạn càng lớn, nguồn tài trợ thường xuyên không những bảo đảm trang trải toàn bộ tài sản dài hạn mà còn tài trợ tài sản ngắn hạn; do vậy, khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại; nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn không (< 0), nợ dài hạn không được bảo đảm bằng vốn hoạt động thuần. Trong trường hợp này, mặc dầu khả năng thanh toán dài hạn có thể vẫn được bảo đảm nhưng doanh nghiệp lại đang ở trong tình trạng mất khả năng thanh toán ngắn hạn bởi vì một bộ phận tài sản dài hạn được doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ. Hệ số giữa nợ phải trả so Nợ phải trả = với vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 6 Debt to asset ratio - Chỉ tiêu này còn gọi là “Hệ số nợ so với tài sản” (TG). 82 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  16. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Chỉ tiêu này đo lường mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó cho biết: Ứng với một đồng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả đồng tài trợ. Trị số của chỉ tiêu càng cao, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả càng lớn và do vậy, khả năng thanh toán (trong đó có khả năng thanh toán nợ dài hạn) càng thấp và ngược lại. Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: Bảng 4.4: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn Chênh lệch cuối Đầu Cuối năm so với đầu năm Chỉ tiêu năm năm Mức (lần) Tỷ lệ (%) A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (lần) 2. Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên (lần) 3. Hệ số nợ (lần) 4. Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn (lần) 5. Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu (lần) Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc phân tích khả năng thanh toán dài hạn được căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán; trong đó, cách thức thu thập số liệu về tài sản dài hạn, nợ dài hạn, nợ phải trả, tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu đã đề cập ở các nội dung trước. Đối với chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần”, có thể xác định bằng cách lấy trị số tài sản ngắn hạn trừ (–) nợ ngắn hạn. 4.2.4. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian nhằm mục đích cung cấp cho người sử dụng thông tin nắm được năng lực thanh toán trước mắt (thanh toán ngay, thanh toán trong tháng tới, quí tới…) và năng lực thanh toán lâu dài (thanh toán trong năm tới, 2 năm tới…) của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp được bảo đảm khi năng lực tài chính của doanh nghiệp đủ để đáp ứng các khoản nợ phải trả tương ứng trong khoảng thời gian đó. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian giúp người sử dụng thông tin biết được liệu doanh nghiệp có bảo đảm được khả năng thanh toán trong từng giai đoạn hay không để đề ra các giải pháp phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán (khi các khoản có thể dùng để thanh toán nhỏ hơn các khoản phải thanh toán trong từng khoảng thời gian), người sử dụng thông tin phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính kịp thời bảo đảm cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, đối chiếu giữa một bên là các khoản có thể sử dụng để thanh toán (năng lực tài chính) với một bên là các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán); trong đó, năng lực tài chính sử dụng để thanh toán bao gồm bộ phận giá trị tài sản hiện có tại thời điểm xem xét và bộ phận tài sản doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 83
  17. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán (tuần tới, tháng tới, quí tới, 2 quí tới, năm tới…), kể cả bộ phận giá trị tài sản hình thành thông qua quá trình thanh toán (vay, nợ). Các bộ phận tài sản này đều được xem xét theo khả năng chuyển đổi thành tiền, tức là xét tới khả năng đáp ứng thực sự đối với các khoản nợ phải trả. Việc xem xét, đối chiếu này được tiến hành cho cả khoảng thời gian nghiên cứu cũng như từng giai đoạn (trước mắt, lâu dài) tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của quản lý và lĩnh vực kinh doanh và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian" sau đây: Năng lực tài chính trong từng khoảng Hệ số khả năng thanh thời gian nhất định = toán theo thời gian Nhu cầu thanh toán trong từng khoảng thời gian tương ứng Chỉ tiêu này được tính cho cả thời kỳ hoặc cho thời gian trước mắt (thanh toán ngay, thanh toán trong tháng tới, quí tới…) hay thời gian lâu dài (thanh toán trong năm tới, 2 năm tới…). Hệ số khả năng Năng lực tài chính có thể dù ̣ng để thanh toán ngay = thanh toán ngay Nhu cầu phải thanh toán ngay Năng lực tài chính có thể dù ̣ng để Hệ số khả năng thanh toán trong tuần tới = thanh toán tuần tới Nhu cầu phải thanh toán trong tuần tới Năng lực tài chính có thể dù ̣ng để thanh toán Hệ số khả năng thanh trong thời gian tới (2 tuần tới, tháng tới, toán trong thời gian tới 2 tháng tới, quí tới…) (2 tuần tới, tháng tới, = 2 tháng tới, quí tới…) Nhu cầu phải thanh toán trong thời gian tới (2 tuần tới, tháng tới, 2 tháng tới, quí tới…) Do năng lực tài chính phản ánh các khoản có thể sử dụng để thanh toán được xác định theo khả năng chuyển đổi thành tiền hiện tại và tương lai nên trong trường hợp trị số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian" lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), cho thấy doanh nghiệp bảo đảm và có thừa khả năng thanh toán trong khoảng thời gian đó và ngược lại; khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một (≤ 1), doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn một (1
  18. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Bảng 4.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán theo thời gian Mức bảo đảm khả năng Trị số thanh toán Chỉ tiêu (lần) Thừa Thiếu Đủ A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian (lần) 2. Hệ số khả năng thanh toán ngay (lần) 3. Hệ số khả năng thanh toán tuần tới (lần) 4. Hệ số khả năng thanh toán 2 tuần tới (lần) 5. Hệ số khả năng thanh toán tháng tới (lần) 6. Hệ số khả năng thanh toán 2 tháng tới (lần) 7. Hệ số khả năng thanh toán quí tới (lần) 8. Hệ số khả năng thanh toán 2 quí tới (lần) 9. Hệ số khả năng thanh toán 3 quí tới (lần) 10. Hệ số khả năng thanh toán 1 năm tới (lần) 11. … Khi xác định các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán theo thời gian cần chú ý: Phần năng lực tài chính thừa (phần chênh lệch giữa các khoản có thể sử dụng để thanh toán so với các khoản phải thanh toán) của giai đoạn trước được cộng dồn (chuyển qua) giai đoạn sau để tính toán chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian” (tuần chuyển qua tháng, tháng chuyển qua quí…). Tuy nhiên, phần năng lực tài chính dư thừa của giai đoạn sau lại không được chuyển qua giai đoạn trước khi xây dựng chỉ tiêu này (tháng không được chuyển qua tuần, quí không được chuyển qua tháng…). Nhằm phục vụ cho việc phân tích khả năng thanh toán theo thời gian, bên cạnh việc sử dụng tài liệu trên Bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích còn phải kết hợp sử dụng các tài liệu chi tiết khác có liên quan để tiến hành phân loại, sắp xếp các khoản nợ phải trả (nhu cầu thanh toán) và các khoản có thể sử dụng để thanh toán (năng lực tài chính) theo thời gian. Đối với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán như: Các khoản thanh toán ngay (các khoản nợ quá hạn, nợ đến hạn), các khoản phải thanh toán trong thời gian tới (các khoản nợ phải trả cho các đối tượng trong thời gian tới). Đối với năng lực tài chính, các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động như: Các khoản có thể huy động ngay để thanh toán (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển – bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng; các khoản tương đương tiền), các khoản có thể huy động để thanh toán trong thời gian tới…). TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 85
  19. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Bảng 4.6: Bảng phân loại nhu cầu thanh toán và năng lực tài chính theo thời gian Nhu cầu thanh toán Số tiền Năng lực tài chính Số tiền A B C D 1. Các khoản phải thanh toán ngay 1. Các khoản có thể sử dụng thanh toán ngay 1.1. Nợ quá hạn 1.1. Tiền - Nợ ngân sách: - Tiền mặt: + Thuế + Tiền Việt Nam + Các khoản khác + Ngoại tệ - Nợ người lao động: + Vàng + Lương - Tiền gửi ngân hàng: + Các khoản khác + Tiền Việt Nam - Nợ ngân hàng: + … - … - … 1.2. Nợ đến hạn 1.2. Các khoản tương đương tiền - Nợ ngân sách: - Cổ phiếu + Thuế - Trái phiếu + Các khoản khác - Cho vay ngắn hạn - Nợ người lao động: - Tiền gửi có kỳ hạn trong vòng 3 + Lương tháng + Các khoản khác - … - Nợ ngân hàng - Nợ người bán - Nợ người mua - Nợ nội bộ - Nợ khác 2. Các khoản phải thanh toán 2. Các khoản có thể sử dụng để trong thời gian tới thanh toán trong thời gian tới 2.1. Tuần tới 2.1. Tuần tới - Nợ ngân sách - Thu hồi nợ người mua - Nợ người lao động - Thu hồi tiền trả trước - Nợ người bán - Tiêu thụ hàng hóa - Nợ người mua - Vay - … - … 2.2. Tháng tới 2.2. Tháng tới - Nợ ngân sách - Thu hồi nợ - Nợ người lao động - Tiêu thụ hàng hóa - … - … Tổng nhu cầu thanh toán Tổng khả năng thanh toán 86 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215
  20. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán Tóm lược cuối bài  Đánh giá khái quát khả năng thanh toán: Mức độ bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát, xu hướng và nhịp điệu bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát.  Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ đến hạn, khả năng thanh toán nợ quá hạn trong vòng 3 tháng.  Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn: Xem xét cả về khả năng thanh toán của tài sản dài hạn, khả năng bảo đảm tài sản dài hạn của nguồn tài trợ thường xuyên, hệ số nợ, mức độ bảo đảm nợ dài hạn của vốn hoạt động thuần và mức độ tham gia tài trợ tài sản của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.  Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian: Xem xét khả năng thanh toán nay (thanh toán nợ quá hạn, nợ đến hạn) và khả năng thanh toán trong thời gian tới (tuần tới, tháng tới, quí tới, năm tới…). TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 87
nguon tai.lieu . vn