Xem mẫu
- Chương 2:
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
THỐNG KÊ
41
- NỘI DUNG
2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của điều tra thống kê
2.2. Các loại điều tra thống kê
2.3. Các phương pháp điều tra thống kê
2.4. Sai số trong điều tra thống kê
2.5. Xây dựng phương án điều tra thống kê
42
- 2.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ
- Điều tra thống kê là tổ chức 1 cách khoa học và theo
một kế hoạch thống nhất việc thu thập ghi chép các tài
liệu thống kê theo mục đích nghiên cứu đối với hiện
tượng và quá trình KT-XH trong điều kiện địa điểm và
thời gian cụ thể.
Ví dụ: Muốn nghiên cứu tình hình dân số của đất nước
phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế, văn hóa,
giáo dục… cần thiết phải tổ chức điều tra ghi chép các
thông tin cần thiết như: tổng dân số, độ tuổi, giới tính,
dân tộc, nghề nghiệp, trình độ văn hóa…
43
- 2.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ (tt)
- Yêu cầu đối với tài liệu điều tra:
+ Chính xác: Tài liệu điều tra thu được phải chính xác,
phản ảnh đúng tình hình tồn tại thực tế, khách quan
không thêm bớt khác thực tế.
+ Kịp thời: Tài liệu điều tra phải được cung cấp kịp thời,
đảm bảo thời gian tính tồn tại của hiện tượng nghiên
cứu, phục vụ kịp thời nhu cầu quản lý, phân tích và
nghiên cứu sự phát triển biến động của hiện tượng.
+ Đầy đủ: Tài liệu điều tra phải đầy đủ thông tin, dữ liệu
cần thiết theo yêu cầu nghiên cứu, đảm bảo thực hiện
đạt mục đích phân tích đối với hiện tượng cần nghiên
44
cứu.
- 2.2. CÁC LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
2.2.1. Căn cứ vào tính chất liên tục hay ko liên tục của
việc thu thập, ghi chép tài liệu thống kê đối với hiện
tượng KT-XH
(1) Điều tra thường xuyên: tiến hành thu thập ghi chép tài liệu
về hiện tượng KT-XH một cách thường xuyên, liên tục gắn
với quá trình phát sinh, phát triển, biến động của hiện tượng
nghiên cứu đó. Ví dụ: chấm công hàng ngày, ghi chép số
NVL xuất kho hàng ngày dùng sản xuất sp…
Ưu điểm: phản ánh tỉ mỉ, sát thực tế, có hệ thống, gắn với
tình hình phát triển biến động của hiện tượng nghiên cứu qua
từng thời kỳ, có tác dụng to lớn trong công tác xây dựng và
quản lý có kế hoạch nền KTQD, lĩnh vực sản xuất…; làm cơ
sở lập báo cáo thống kê định kỳ.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều chi phí và mất nhiều thời gian.
45
- (2) Điều tra không thường xuyên: tiến hành thu thập ghi
chép tài liệu về hiện tượng KT-XH một cách không
thường xuyên, không liên tục, không gắn với quá trình
phát sinh, phát triển, biến động của hiện tượng nghiên
cứu đó.
Ưu điểm: Cho kết quả nhanh, ít tốn kém
Nhược điểm: Tài liệu chỉ phản ánh tình hình của hiện
tượng ng.cứu ở thời điểm điều tra. Trước và sau có thể
thay đổi khác.
46
- 2.2.2. Căn cứ vào phạm vi đối tượng điều tra thực hiện
ghi chép tài liệu thống kê
(1) Điều tra toàn bộ : tổ chức điều tra thu thập tài liệu cần thiết
trên tất cả đơn vị trong tổng thể hiện tượng nghiên cứu thuộc
đối tượng điều tra, không bỏ sót một đơn vị tổng thể nào cả.
Ví dụ: điều tra dân số, chấm công hàng ngày NLĐ, điều
tra hàng hóa, vật tư tồn kho…
Ưu điểm: Điều tra toàn bộ cung cấp tài liệu đầy đủ, toàn
diện trên tất cả đơn vị thuộc tổng thể hiện tượng điều tra…
rút ra nhận định toàn diện đầy đủ sự phát triển của tổng thể.
Đồng thời giúp ta quan sát, phân tích sâu từng bộ phận, là
căn cứ đầy đủ, quan trọng để hoạch định chiến lược, đề ra
đường lối chính sách phát triển KT-XH.
Nhược điểm: Tốn thời gian, chi phí lớn.
47
- 2.2.2. Căn cứ vào phạm vi đối tượng điều tra
thực hiện ghi chép tài liệu thống kê (tt)
(2) Điều tra không toàn bộ:
Là tổ chức điều tra thu thập tài liệu theo yêu cầu nghiên
cứu chỉ thực hiện trên một số đơn vị được chọn ra từ
tổng thể nghiên cứu. Điều tra không toàn bộ còn gọi là
điều tra bộ phận.
Ưu điểm:Tổ chức gọn, nhẹ, ít tốn kém chi phí, có khả
năng thu thập tài liệu nhanh chóng, đầy đủ, toàn diện
nhiều chi tiết.
Ví dụ: Điều tra giá cả thị trường, đời sống dân cư…
48
- Điều tra không toàn bộ gồm 3 loại:
Điều tra chọn mẫu: thu thập, ghi chép tài liệu trên một số
đơn vị mẫu được chọn ra từ tổng thể nghiên cứu dựa trên
nguyên tắc chọn mẫu trong lý thuyết xác suất (Ví dụ: năng
suất lúa, thu nhập…)
Điều tra trọng điểm: Chỉ tiến hành trên một hay một số bộ
phận chủ yếu, tập trung nhất trong tổng thể hiện tượng
nghiên cứu. Ví dụ: điều tra sản lượng cây trà – Thái
Nguyên, Bảo Lộc. Năng suất lúa – Đồng bằng SCL, sông
Hồng…).
Điều tra chuyên đề: Thu thập tài liệu theo từng chuyên đề
nghiên cứu, chỉ tiến hành trên 1 số rất ít, thậm chí chỉ trên
một đơn vị của tổng thể nghiên cứu nhưng ghi chép tài liệu
trên nhiều khía cạnh khác nhau phục vụ cho việc ng.cứu sâu.
Ví dụ: điều tra chất lượng sản phẩm. 49
- 2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
2.3.1. Phương pháp trực tiếp
- Điều tra viên trực tiếp quan sát, tiếp xúc với đối tượng điều
tra để trực tiếp thực hiện các công việc điều tra, ghi chép kết
quả điều tra hoặc trực tiếp giám sát, theo dõi kiểm tra, đôn
đốc những người được huy động tham gia các công việc.
Ví dụ: điều tra đời sống dân cư, điều tra năng suất lúa, điều
tra chăn nuôi…
Hình thức: đăng ký trực tiếp, phỏng vấn trực diện, qua điện
thoại…
Ưu điểm: Nếu tuân thủ đúng quy định sẽ nâng cao tính
chính xác, kịp thời phát hiện sai sót, sửa chữa và bổ sung.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức, tốn nhiều chi
phí.
50
- 2.3.2. Phương pháp gián tiếp
- Người điều tra ko trực tiếp tiếp xúc với đối tượng điều
tra, ko trực tiếp làm các công việc điều tra.
Hình thức: tự đăng ký, kê khai, ghi báo theo yêu cầu
trong phiếu điều tra hoặc biểu mẫu thống kê gửi theo
bưu điện về đơn vị điều tra. Hoặc tài liệu qua hệ thống
chứng từ, sổ sách… phục vụ cho việc thẩm tra tình hình
sai phạm trong quản lý kinh tế, SX-KD của đơn vị kinh
tế.
Ưu điểm: Ít tốn kém
Nhược điểm: kết quả thu thập chậm, không đầy đủ, tính
chính xác không cao, khó phát hiện sai sót, khó sửa
chữa, bổ sung sai sót… 51
- 2.4. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
- Sai số trong điều tra thống kê là sự chênh lệch giữa các
trị số của tiêu thức điều tra mà ta ghi chép, thu thập
được trong quá trình thực hiện điều tra với các trị số
thực tế tồn tại của hiện tượng nghiên cứu.
- Sai số trong điều tra thống kê do 2 nguyên nhân tạo ra:
do ghi chép sai sót và do tính chất đại biểu của các
mẫu điều tra không cao, không tiêu biểu cho tổng thể
chung.
52
- 2.4. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
- Phương pháp khắc phục sai số đạt đến mức có thể
chấp nhận là xuất phát từ khắc phục các nguyên nhân
gây ra sai số.
- Cụ thể: Tiến hành mỗi cuộc điều tra cần có sự chuẩn bị
tốt mọi điều kiện thực hiện, kế hoạch và phương án điều
tra, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nhận thức đúng
đắn ý nghĩa mục đích cuộc điều tra, tập huấn nghiệp vụ
điều tra… lựa chọn đối tượng điều tra, phương pháp xác
định mẫu điều tra phải dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc
về mặt lý luận và mặc thực tế tồn tại… như vậy mới có
thể xác định được mẫu điều tra đảm bảo tính chất tiêu
biểu, đại diện cho tổng thể chung. 53
- 2.5. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
- Phương án điều tra là một văn bản đề cập đến những vấn
đề cần được thực hiện trước, trong và sau quá trình tổ
chức điều tra thu thập tài liệu về một chủ đề nào đó của
hiện tượng nghiên cứu.
- Phương án điều tra thống kê có nội dung cơ bản bao gồm
một số vấn đề chủ yếu sau đây:
(1) Mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra:
(2) Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra:
(3) Nội dung điều tra:
(4) Thời điểm, thời kỳ điều tra và thời hạn điều tra:
(5) Thiết kế mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích hướng
dẫn cách ghi chép:
54
(6) Xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra:
- (1) Mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra:
Là quy định rõ nhiệm vụ cuối cùng cần đạt được của
cuộc điều tra, được xác định dựa theo yêu cầu quản lý và chỉ
đạo phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
(2) Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra:
• Đối tượng điều tra: Là hiện tượng nghiên cứu có các
tiêu thức và dữ liệu cần được thu thập ghi chép phục vụ
mục đích, yêu cầu nghiên cứu đề ra cho cuộc điều tra.
* Đơn vị điều tra: Là đơn vị cấu thành tổng thể đối tượng
điều tra, bản thân có các tiêu thức, dữ liệu đáp ứng mục
đích, yêu cầu nghiên cứu cần được thu thập, ghi chép.
- (3) Nội dung điều tra:
Là danh mục các tiêu thức đáp ứng yêu cầu nghiên cứu
cần được tiến hành thu thập ghi chép trên các đơn vị điều tra
thuộc tổng thể nghiên cứu.
(4) Thời điểm, thời kỳ điều tra và thời hạn điều tra:
* Thời điểm điều tra: Là mốc thời gian quy định thống nhất
điểm xuất phát ghi chép thu thập tài liệu theo yêu cầu nghiên
cứu trên các đơn vị thuộc phạm vi đối tượng điều tra.
* Thời kỳ điều tra: Là chỉ về độ dài thời gian tồn tại phát triển
của đối tượng điều tra cần được quy định thống nhất để thu
thập tài liệu theo yêu cầu nghiên cứu cả thời kỳ.
* Thời hạn điều tra: Là độ dài thời gian quy định thực hiện
một cuộc điều tra: ngày bắt đầu, ngày kết thúc – hoàn thành
cuộc điều tra.
- (5) Thiết kế mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích
hướng dẫn cách ghi chép:
- Biểu mẫu, phiếu điều tra có thể được coi là phương tiện, một
loại công cụ, chứng từ gốc dùng để ghi chép và lưu giữ kết quả
thu thập được trong cuộc điều tra.
- Biểu mẫu, phiếu điều tra được in sẵn nội dung tiêu thức cần
được ghi chép trong các cuộc điều tra chuyên môn.
- Nguyên tắc thiết kế biểu mẫu điều tra (phiếu điều tra) là phải
đảm bảo chứa đựng đầy đủ nội dung điều tra phục vụ đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu đối với hiện tượng điều tra và dành phần để
ghi kết quả điều tra.
- Bảng giải thích, hướng dẫn cách ghi biểu – phiếu điều tra:
Là bản giải thích rõ ràng, khoa học về nội dung tiêu thức điều
tra, nêu trong biểu mẫu – phiếu điều tra để có nhận thức thống
nhất, đúng đắn ở điều tra viên và đối tượng điều tra; giải thích rõ
và quy định phương pháp điều tra được sử dụng thống nhất khi
thực hiện điều tra.
- (6) Xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra:
Là cụ thể hóa về quy định các bước công việc trình
tự tiến hành thực hiện cuộc điều tra.
Cụ thể là bố trí thời gian thực hiện từng bước công việc
tổ chức điều tra: lựa chọn xác định điểm làm thí điểm,
chuẩn bị lực lượng điều tra và phân công nhiệm vụ cụ
thể, chuẩn bị phương tiện, vật tư, kinh phí…
- BÀI TẬP
Bài 1: Xác định các cuộc điều tra thống kê sau thuộc loại và phương
pháp điều tra gì?
a. Tổng điều tra dân số toàn đất nước ngày 1/4/201N
b. Các cuộc điều tra năng suất và sản lượng lúa, hoa màu một số địa
phương (khi cần thiết)
c. Tổng điều tra cấp tốc toàn bộ lao động trong các ngành thuộc khu vực
nhà nước đến ngày 31/3/201N
d. Điều tra tình hình chăn nuôi ngày 1/4 và 1/10 hàng năm
e. Điều tra tình hình trồng chè một số địa phương nước ta (khi cần thiết)
f. Báo cáo tình hình hàng tồn kho (0 giờ ngày 1/1 và 1/7 hàng năm) của
các đơn vị thuộc ngành H
g. Báo cáo hàng tháng về tình hình hoan thành kế hoạch giá trị tổng sản
lượng của các xí nghiệp ngành công nghiệp
h. Điều tra hàng ngày về số công nhân đi làm của công 59ty X
- BÀI TẬP
Bài 2: Ngày 1 tháng 12 năm 2017 nước ta tiến hành điều tra tổng dân
số. Các điều tra viên phải đến tất cả các hộ trên địa bàn được phần
công để phỏng vấ chủ hộ và các thành viên trong hộ để thu thập
thông tin. Ban chỉ đạo điều tra quy định:
a. Kiểm kê toàn bộ nhân khẩu thường trú tạm trú ở địa phương tại
thời điểm 0h ngày 1/12/2017.
b. Các đơn vị xã phường nộp phiếu điều tra cho cơ quan chỉ đạo cấp
trên chậm nhất ngày 31/01/2018
Xác định:
1. Thời điểm điều tra
2. Thời hạn điều tra
3. Phương pháp điều tra
4. Loại điều tra 60
nguon tai.lieu . vn