Xem mẫu
- BÀI 5: DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ThS. Đặng Hương Giang
Giảng viên trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
- Tình huống khởi động
Bối cảnh: Công ty Thủy sản A thu mua thủy sản xuất khẩu lô hàng cá basa từ các hộ nuôi cá, công ty tiến hành
sơ chế, đóng gói và xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Nội dung:
Công ty A: Công ty của Mỹ muốn nhập khẩu từ chúng tôi 1 lô hàng cá basa. Để thực hiện được giao dịch này
chúng tôi cần thu mua cá nguyên liệu từ các hộ nuôi thủy sản. Chúng tôi có thể sử dụng các hình thức thanh toán
nào đối với hoạt động thu mua hàng trong nước và hoạt động xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Ngân hàng có thể
tư vấn để công ty thống nhất phương thức thanh toán với các bên.
Nhân viên ngân hàng: Nếu đây là thanh toán thu mua hàng trong nước, công ty có thể sử dụng rất nhiều hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng hiện nay chúng tôi đang cung cấp. Trường hợp thanh toán
quốc tế, ngân hàng chúng tôi có quan hệ đại lý với rất nhiều ngân hàng trên thế giới, có thể cung cấp cho doanh
nghiệp các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau trên phạm vi toàn cầu. Chúng tôi sẽ giới thiệu một số các
phương thức thanh toán phù hợp với công ty.
Đặt câu hỏi:
Thanh toán qua ngân hàng là gì? Thanh toán qua ngân hang có những lợi ích nào? Có những phương thức
thanh toán trong nước và quốc tế nào hiện nay ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng.
2
- Mục tiêu bài học
Trình bày được quy trình dịch vụ thanh toán trong nước: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, thẻ thanh toán.
Trình bày được quy trình thanh toán của các phương thức thanh toán quốc tế: Chuyển
tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
3
- Cấu trúc nội dung
5.1. Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại
5.2. Dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân hàng thương mại
5.3. Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng thương mại
5.4. Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
4
- 5.1. Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Là cách thức thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng
cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (các ngân hàng
thương mại).
Đặc điểm
• Các chủ thể tham gia thanh toán mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
• Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở lượng hàng hóa, dịch vụ
trao đổi.
• Người bán phải có trách nhiệm giao hàng đúng với lượng giá trị đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát các
chứng từ phát sinh.
• Các tổ chức cung ứng dịch vụ phải thực hiện đúng vai trò của trung gian thanh toán.
5
- 5.1. Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng thương mại
Vai trò
1 Tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.
2 Tiết kiệm được chi phí giao dịch.
3 Tăng khả năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
4 Tăng tính minh bạch của các giao dịch, hạn chế nạn rửa tiền.
6
- 5.2. Dịch vụ thanh toán trong nước của ngân hàng thương mại
5.2.1. Séc 5.2.2. Uỷ nhiệm chi
5.2.3. Uỷ nhiệm thu 5.2.4. Thẻ thanh toán
7
- 5.2.1. Séc
Khái niệm
Là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện, do một
khách hàng của ngân hàng ký phát, ra lệnh
cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của mình để trả cho người chỉ định
trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
8
- 5.2.1. Séc
9
- 5.2.1. Séc Quy trình thanh toán séc
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng thương mại
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong trường hợp hai tổ chức kinh tế mở tài khoản tại
cùng một chi nhánh ngân hàng.
10
- 5.2.1. Séc
11
- 5.2.2. Uỷ nhiệm chi
Khái niệm
Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) là phương tiện thanh toán
mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân
hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản
yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng.
12
- 5.2.2. Uỷ nhiệm chi (tiếp)
Quy trình thanh toán bằng UNC
Đơn vị bán (1) Đơn vị mua
(4) (3) (2)
Ngân hàng thương mại
Hai tổ chức kinh tế mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng
13
- 5.2.2. Uỷ nhiệm chi (tiếp)
(1)
Đơn vị bán Đơn vị mua
(5) (2)
(3)
NHTM B
(4)
Hai tổ chức kinh tế mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác
14
- 5.2.3. Uỷ nhiệm thu
Khái niệm
Ủy nhiệm thu (UNT) là một lệnh đòi tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng hóa, dịch(1) vụ đã cung ứng cho người mua. UNT được thực hiện
trong trường hợp có sự thỏa thuận trước bằng văn bản giữa người trả tiền và ngân hàng phục vụ họ.
(4) (2)
(3)
15
- 5.2.3. Uỷ nhiệm thu
Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
Đơn vị mua Đơn vị bán
(1)
(4) (2)
(3)
Ngân hàng thương mại
Hai tổ chức kinh tế mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng thương mại 16
- 5.2.3. Uỷ nhiệm thu
Đơn vị bán (1) Đơn vị mua
(1)
(2) (5)
(4) (2)
(3)
(3)
NHTM B NHTM M
(4)
Hai tổ chức kinh tế mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác
17
- 5.2.4. Thẻ thanh toán
Khái niệm
Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại
một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân
hàng hay các máy rút tiền tự động.
18
- 5.2.4. Thẻ thanh toán
Quy trình thanh toán thẻ thanh toán
(6)
(7)
Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng thanh toán thẻ
(1) (8) (9) (5) (4)
(2)
(3)
Chủ thẻ Cơ sở thanh toán thẻ
19
- 5.2.4. Thẻ thanh toán (tiếp)
Phân loại các loại thẻ ngân hàng theo các chức năng chính sau:
• Debit Card (thẻ ghi nợ) có chức năng cho phép bạn tiêu dùng với số tiền trong tài khoản đi kèm với thẻ đó.
Có nghĩa là nếu bạn muốn sử dụng Debit Card thì phải tạo tài khoản ngân hàng và nạp vào trong tài khoản
1 số tiền nhất định rồi tiêu dùng trong phạm vi lượng tiền có trong tài khoản ngân hàng đó. Có 2 loại thẻ ghi
nợ là thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) mà mọi người thường dùng để rút tiền ở ATM nhất, chỉ có tác dụng tiêu
dùng trong nước và thẻ ghi nợ Quốc tế (Visa Debit và Master Debit) có thể tiêu dùng ở nước ngoài.
• Credit Card (thẻ tín dụng) là loại thẻ ngân hàng phát hành cho phép người dùng thẻ tiêu dùng trước 1 số
tiền mà ngân hàng cho bạn “tạm vay” trong hạn mức quy định. Điều này có nghĩa là dù tài khoản bạn không
có tiền nhưng vẫn có thể sử dụng thẻ để mua sắm với số tiền nhất định. Để mở được thẻ này, bạn cần phải
chứng minh tài chính với ngân hàng và trải qua quá trình xét duyệt khắt khe mới được ngân hàng đồng ý.
20
nguon tai.lieu . vn