- Trang Chủ
- Luật học
- Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 4: Các giai đoạn thực hiện tội phạm và đồng phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
Xem mẫu
- Bài 4
Các giai đoạn thực hiện tội phạm
và
Đồng phạm
trong Luật Hình sự Việt Nam
- Nội dung Bài 4
1. Các giai đoạn thực hiện tội phạm
2. Giai đoạn chuẩn bị phạm tội
3. Giai đoạn phạm tội chưa đạt
4. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
5. Đồng phạm
- 4. 1. Các giai đoạn thực hiện tội phạm
Khái niệm và đặc điểm của các giai đoạn thực hiện tội
phạm
a. Khái niệm
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá trình
cố ý thực hiện tội phạm bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội
chưa đạt và tội phạm hoàn thành.
b. Đặc điểm của các giai đoạn thực hiện tội phạm
• Hình thành ý định phạm tội: Là những gì còn trong tư tưởng
con người nên không phải chịu TNHS.
• Biểu lộ ý định phạm tội: Là một bước trong quá trình thực
hiện tội phạm nhưng chưa phải bắt đầu thực hiện ý định
phạm tội cho nên không phải chịu TNHS.
• Các giai đoạn thực hiện tội phạm chỉ được đặt ra đối với
các tội phạm có lỗi cố ý trực tiếp.
- 4.2. Giai đoạn chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn cộng
cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện
cần thiết khác để thực hiện tội phạm hoặc
thành lập, tham gia nhóm tội phạm (Điều 14
BLHS).
- 4.3 Giai đoạn phạm tội chưa đạt
a. Khái niệm
• Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn
của người phạm tội (Điều 15 BLHS).
- 4.3. Giai đoạn phạm tội chưa đạt
b. Phân loại các trường hợp phạm tội chưa đạt
• Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành: người
phạm tội vì những nguyên nhân khách quan chưa
thực hiện hết các hành vi mà người đó cho là cần
thiết để gây ra hậu quả của tội phạm.
• Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành: người phạm
tội đã thực hiện hết các hành vi mà người đó cho
là cần thiết để gây ra hậu quả nhưng do nguyên
nhân khách quan ngoài ý muốn nên hậu quả vẫn
không xảy ra.
57
- 4.3. Giai đoạn phạm tội chưa đạt
c. TNHS đối với giai đoạn phạm tội chưa đạt
• Về phạm vi TNHS: “Người phạm tội chưa đạt
phải chịu TNHS về tội phạm chưa đạt” (Điều 15
BLHS).
• Về mức độ TNHS: “Đối với trường hợp phạm tội
chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định
hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình
thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu
là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba
phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”
(Khoản 3 Điều 57 BLHS).
- 4.4 Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
• Các điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội
• Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình
không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì
ngăn cản.
– Việc chấm dứt thực hiện tội phạm phải xảy ra khi tội
phạm đang ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc giai đoạn
phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (hậu quả chưa xảy
ra).
– Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi
thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội
khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
này (Điều 16 BLHS).
- 4.5. Đồng phạm
4. 5.1 Khái niệm
Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên
cố ý cùng thực hiện một tội phạm (Điều 17
BLHS )
- 4.5.2. Các dấu hiệu của đồng phạm
a. Dấu hiệu về mặt khách quan
• Có 2 người trở lên tham gia tội phạm và
những người này có đủ dấu hiệu của chủ
thể của tội phạm.
• Những người đồng phạm phải cùng thực
hiện 1 tội phạm được quy định trong BLHS.
VD: Trong vụ đồng phạm có người vừa là người tổ
chức, người thực hành, vừa là người xúi giục, vừa
là người giúp sức, …
61
- 4.5.2. Các dấu hiệu của đồng phạm
b. Dấu hiệu về mặt chủ quan
• Những người đồng phạm phải cùng cố ý:
– Về lý trí: Mỗi người đồng phạm đều nhận thức
được được hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội đồng thời cũng biết người khác có hành
vi nguy hiểm cho xã hội cùng với mình.
– Về ý chí: của những người đồng phạm là cùng
mong muốn hoạt động chung, mong muốn hậu
quả xảy ra hoặc cùng để mặc cho hậu quả xảy
ra.
- 4.5.3. Các loại người đồng phạm
1. Người thực hành
2. Người tổ chức
3. Người xúi giục
4. Người giúp sức
63
- Người thực hành
• Là người trực tiếp thực hiện tội phạm (Khoản 3
Điều 17).
• Chia thành 2 dạng:
– Người thực hành là người tự mình thực hiện hành vi
được mô tả trong CTTP
– Người thực hành là người không tự mình thực hiện
hành vi được mô tả trong CTTP
Người tổ chức
• Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ
huy việc thực hiện tội phạm (Khoản 3 Điều 17
BLHS)
- Người xúi giục
• Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc
đẩy người khác thực hiện tội phạm.
• Đặc điểm:
– Hành vi xúi giục phải trực tiếp
– Hành vi xúi giục phải cụ thể nhằm đưa đến việc thực
hiện 1 tội phạm nhất định.
Ví dụ: A đã hô hào, kích động đám đông để gây rối trật tự công cộng.
Người giúp sức
• Là người tạo ra những điều kiện vật chất hoặc
tinh thần cho việc thực hiện tội phạm.
• Các hình thức:
– Giúp sức về vật chất
– Giúp sức về tinh thần 65
65
- 4.5.4. Phân loại các trường hợp đồng phạm
• Theo dấu hiệu chủ quan
– Đồng phạm không có thông mưu trước:
giữa những người đồng phạm không có sự
thỏa thuận, bàn bạc trước với nhau về việc
cùng thực hiện một tội phạm; hoặc là có sự
thỏa thuận nhưng không đáng kể.
– Đồng phạm có thông mưu trước: giữa những
người đồng phạm đã có sự thỏa thuận, bàn
bạc trước với nhau về tội phạm cùng thực hiện.
- 4.5.4. Phân loại các trường hợp đồng phạm
• Theo dấu hiệu khách quan
– Đồng phạm giản đơn: những người cùng tham gia vào
vụ phạm tội đều có vai trò là người thực hành.
– Đồng phạm phức tạp: một hoặc một số người tham gia
giữ vai trò là người thực hành, còn những người đồng
phạm khác giữ vai trò tổ chức, xúi giục hay giúp sức.
• Phạm tội có tổ chức: là hình thức đồng phạm có
sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực
hiện tội phạm (khoản 3 Điều 20 BLHS).
- Bài 4
1. Các giai đoạn thực hiện tội phạm
2. Giai đoạn chuẩn bị phạm tội
3. Giai đoạn phạm tội chưa đạt
4. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
5. Đồng phạm
nguon tai.lieu . vn