Xem mẫu
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ KINH TẾ BẢO HIỂM
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
1.1.1. Sự cần thiết khách quan và bản chất của bảo hiểm
1.1.1.1 Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm
- Rủi ro và hậu quả của rủi ro (tôn thât)
̉ ́
Tổn thất là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến
cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu sử dụng
Rủi ro là sự không chắc chắn, khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn
thiệt hại
Trong sản xuất con người luôn có nguy cơ gặp phải rủi ro vì những
nguyên nhân khác nhau, như: bão lụt, hạn hán, ốm đau, bệnh tật, tai nạn. Măt
̣
khac trong cuôc sông con người cung phai đôi măt với rui ro như: bênh tât, tai nan
́ ̣ ́ ̃ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣
… Mỗi khi gặp phải rủi ro thường gây nên những hậu quả khó lường làm ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất và đến sức khoẻ của con người. Bởi vậy, ngay từ
khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu an toàn đối với con người cũng xuất
hiện và nó là một trong những nhu cầu vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm
cách bảo vệ chính bản thân mình và tài sản của mình trước những r ủi ro trong
cuộc sống cũng như trong sản xuất. Phương pháp bảo vệ lúc đầu là rất đơn giản
và đôi khi là mù quáng, bằng cách họ luôn luôn cầu xin các đấng thần linh và
chúa trời phù hộ để được yêu ổn, an toàn. Và chẳng bao lâu con người đã tìm ra
cách thức bảo vệ một cách có tổ chức
- Các biện pháp đối phó với rủi ro (phương thức xử lý rui ro)
̉
Trong cuộc sống và sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu an toàn cũng
được con người ngày càng quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt là khi khoa học, kỹ
thuật và công nghệ phát triển, một mặt đã làm tăng năng xuất lao đ ộng và t ạo
điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con người, nhưng mặt khác nguy cơ gặp
- rủi ro của con người cũng ngày càng nghiêm trọng. Để đối phó với rủi ro và
khắc phục hậu quả tổn thất, lúc này con người đã tìm ra nhiều cách thức khác
nhau để phòng vệ. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, những cách thức
này thể hiện chủ yếu ở hai nhóm biện pháp là kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
* Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm biện pháp tranh né rủi ro,
́
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tôn thât
̉ ́
+ Tránh né rủi ro là biện pháp được sử dụng phổ biến trong cuộc sống.
Mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đều có thể lựa chọn những biện pháp thích hợp để né
tránh rủi ro có thể xảy ra nhằm loại nguy cơ dẫn đến bị tổn thất. Chẳng hạn, để
né tránh tai nạn giao thông người ta đã hạn chế việc đi lại, hay để phòng tránh tai
nạn lao động, người ta sẽ chọn những ngành nghề ít nguy hiểm hơn … Tuy vậy,
trong cuộc sống mà nhất là cuộc sống hiện đại như ngày nay biện pháp này rất
khó thực hiện và thậm chí là không thể thực hiện được.
+ Ngăn ngừa tổn thất. Đây là biện pháp khá chủ động cách thực hiện các
hành vi và hành động cụ thể mà các cá nhân và tổ chức đưa ra nhằm giảm mức
độ thiệt hại khi gặp rủi ro. Chẳng hạn, để giảm bớt TNLĐ người ta đã tổ chức
các khoá học cho người lao động về an toàn, vệ sinh lao động. Hay để phòng
chống hoả hoạn, người ta đã thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy …
+ Giảm thiểu tổn thất. Cho dù khi đã gặp phải rủi ro, người ta vẫn có thể
có các biện pháp làm giảm thiểu tổn thất. Ví dụ, khi hoả hoạn xảy ra, đ ể giảm
thiểu tổn thất người ta đã sử dụng biện pháp cứu hoả. Hay khi bị tai nạn, dể
giảm thiểu các thiệt hại về người, người ta đã đưa những người bị thương đi
cấp cứu kịp thời và điều trị …
* Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm chấp nhận rủi ro và bảo
hiểm.
+ Chấp nhận rủi ro. Đây là biện pháp mà con người tự chấp nhận tổn thất
khi gặp phải rủi ro, điều đó cũng có nghĩa là họ tự bảo hiểm. Chẳng hạn, người
- ta có thể tự lập ra quỹ dự trữ, dự phòng và quỹ này chỉ được sử dụng để bù đắp
tổn thất khi gặp phải rủi ro. Hoặc khi rủi ro xảy ra, người ta có thể đi vay mượn
tiền bạc để khắc phục hậu quả.
+ Bảo hiểm. Đây là biện pháp chuyển giao rủi ro rất có hiệu quả. Có
nghĩa là, nhiều người cùng có khả năng gặp phải rủi ro đóng góp tiền bạc đ ể
hình thành quỹ bảo hiểm và quỹ này được dùng chủ yếu vào muc đích bồi
̣
thường hoặc chi trả khi một hay một số người tham gia đóng góp gặp phải rủi ro
tổn thất.
Theo đà phát triển của lịch sử và của các hình thái kinh tế xã hội cho thấy,
trong số tất cả các biện pháp thuộc hai nhóm biện pháp nêu trên, biện pháp bảo
hiểm mà con người áp dụng là phổ biến và có hiệu quả nhất. Bởi lẽ, hậu quả
của rủi ro thông qua bảo hiểm sẽ được phân tán cho nhiều người cùng gánh chịu.
Bao hiêm là hinh thức chuyên giao rui ro hữu hiêu nhât. Hơn nữa, bảo hiểm không
̉ ̉ ̀ ̉ ̉ ̣ ́
chỉ thuần tuý là sự chuyển giao, sự chia sẻ rủi ro, mà nó còn là sự giảm thiểu rủi
ro, giảm thiểu tổn thất, thông qua các chương trình quan lý rủi ro được phối hợp
̉
giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội với các tổ chức bảo hiểm.
- Măt khac, trong điều kiện phát triển nền KTTT có sự quản lí vĩ mô của
̣ ́
Nhà nước cũng đòi hỏi phải có quĩ dự trữ bảo hiểm. Để tạo ra hành lang môi
trường thuận lợi, đặc biệt giữ cho nền tài chính, tiền tệ, giá cả, chính tr ị xã hội
ổn định tất yếu Nhà nước phải có lực lượng dự trữ vật tư, tài chính đủ mạnh để
can thiệp vào nền kinh tế mỗi khi có những biến động kinh tế xã hội làm ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch Nhà nước đã hoạch định
* Bản chất của bảo hiểm
- Khái niệm cơ bản về bảo hiểm
+ Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng: “Bảo hiểm là môt hoạt động
̣
dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi”.
- + Dưới góc độ pháp lý, giáo sư Hemard đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là
một nghiệp vụ, qua đó, một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một
khoan tiền (phí bảo hiểm hay đóng góp bảo hiểm) cho chính mình hoặc cho một
̉
người thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản
tiền bồi thường từ một bên khác là người được bảo hiểm, người chịu trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo phương phap cua
́ ̉
́
thông kê”.
+ Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các công ty, các tập đoàn bảo hiểm
thương mại trên thế giới: “Bảo hiểm là một có chế, theo cơ chế này một người,
một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi roc ho công ty bảo hiểm,
công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi
bảo hiẻm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những được bảo hiểm” …
+ Khái niệm mang tính chung nhất của bảo hiểm: “ Bảo hiêm là những
̉
quan hệ kinh tế gắn với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo
hiểm nhằm xử lý các rủi ro các biến cố bảo hiểm, bảo đảm cho quá trình tái sản
xuất và đời sống của xã hội diễn ra bình thường”.
- Bản chất của bảo hiểm
+ Là quá trinh phân phôi lai tông san phâm quôc nôi giữa những người tham
̀ ̣́̉ ̉ ̉ ́ ̣
gia bao hiêm nhăm đap ứng nhu câu về tai chinh phat sinh khi rui ro hay sự kiên
̉ ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̣
bao hiêm xay ra với đôi tượng bao hiêm. Quá trinh phân phôi nay là phân phôi lai
̉ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ́̀ ̣́
(diên ra ngoai linh vực san xuât) và không đêu giữa những người tham gia bao
̃ ̀̃ ̉ ́ ̀ ̉
hiêm (có người đong gop it, người đong gop nhiêu), không mang tinh hoan trả trực
̉ ́ ́́ ́ ́ ̀ ́ ̀
tiêp (chỉ khi đôi tượng bao hiêm găp rui ro thì mới được bôi thường).
́ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀
+ Rui ro và sự tôn tai cua rui ro là nguôn gôc cua bao hiêm vì bao hiêm ra
̉ ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̉
đời là để phân tan chia sẻ rui ro
́ ̉
+ Cơ chế chuyên giao trong bao hiêm được thực hiên giữa bên tham gia bao
̉ ̉ ̉ ̣ ̉
hiêm và bên bao hiêm thông qua cac cam kêt bao hiêm. Theo cơ chế nay bên tham
̉ ̉ ̉ ́ ́̉ ̉ ̀
gia bao hiêm phai nôp phí bao hiêm và bên bao hiêm cam kêt bôi thường hay chi trả
̉ ̉ ̣̉ ̉ ̉ ̉ ̉ ́̀
- tiên bao hiêm khi đôi tượng bao hiêm hay người được bao hiêm găp phai rui ro
̀ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉̉
hay sự kiên bao hiêm. Tât nhiên rui ro hay sự kiên bao hiêm phai là ngâu nhiên,
̣ ̉ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̃
khach quan mà hai bên đã thoa thuân.
́ ̉ ̣
+ Phí bao hiêm mà bên tham gia nôp cho bên bao hiêm phai được thực hiên
̉ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣
trước khi rui ro hay sự kiên bao hiêm xay ra. Ngược lai, khoan tiên mà bên bao
̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̉
hiêm trả cho bên tham gia bao hiêm hay cho người thứ 3 chỉ được thực hiên sau
̉ ̉ ̉ ̣
khi sự kiên bao hiêm hay rui ro xay ra gây tôn thât.
̣ ̉ ̉ ̉ ̉ ̉ ́
+ Viêc san sẻ rui ro, bù trừ tôn thât trong bao hiêm được bên bao hiêm tinh
̣ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ́
toan và quan lý dựa vao số liêu thông kê rui ro và tinh hinh tôn thât, cung như quỹ
́ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ̃
bao hiêm mà họ thiêt lâp được dựa vao nguyên tăc số đông bù số it.
̉ ̉ ̣́ ̀ ́ ́
+ Bao hiêm thương mai là môt hoat đông dich vụ tai chinh chứ không phai
̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̉
là hoat đông san xuât Chinh vì vây, lợi ich cua cac bên phai được luât hoa rât cụ thể
̣ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̣́́
và vai trò quan lý Nhà nước trong linh vực nay rât quan trong và không thể thiêu
̉ ̃ ̀ ́ ̣ ́
được đôi với môi quôc gia.
́ ̃ ́
1.1.2.Đặc điểm và nguyên tắc chung của bảo hiểm .
́ ̉ ̉ ̉
* Nguyên tăc chung cua bao hiêm
-Nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu về qui luật số lớn, người ta có thể xác định
được mức độ thiệt hại bình quân cho những khoảng thời gian nhất định. Để bù
đắp những thiệt hại dự kiến đó, người ta phải phân tán rủi ro cho nhiều người
gánh chịu dưới hình thức bảo hiểm phí mà không ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất và đời sống của người tham gia bảo hiểm. Số người tham gia bảo hiểm
càng đông thì khả năng bù đắp càng lớn, độ an toàn rủi ro càng cao. Ngược l ại,
khi chỉ có số ít người tham gia bảo hiểm thì không thể duy trì sự hoạt động của
các tổ chức bảo hiểm được. Vì vậy, trong bất kì loại hình bảo hiểm nào nguyên
tắc này cũng được đề cao.
-Các đối tượng tham gia bảo hiểm phải tham gia đóng bảo hiểm phí
trước khi xảy ra rủi ro.
- -Rui ro được bao hiêm là rui ro khach quan
̉ ̉ ̉ ̉ ́
Những tổn thất do chủ quan, không thực hiện đúng qui định của pháp luật
thì không được đền bù.
* Đặc điểm chung cua bao hiêm
̉ ̉ ̉
- Phân phối của quĩ bảo hiểm không phải là sự phân phối đồng đều bình
quân theo mức đóng góp.
Khi tham gia bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có quyền nhận phân phối
từ quĩ bảo hiểm nhưng không phải ai cũng nhận được phân phối và đ ược nhận
như nhau. Sở dĩ có hiện tượng đó là vì không phải ai tham gia bảo hiểm cũng
đều gặp phải rủi ro và ngay cả khi gặp phải rủi ro thì mức đ ộ thiệt hại cũng
không giống nhau.
- Việc phân phối, sử dụng quĩ bảo hiểm không xác định trước được về qui
mô, thời gian diễn ra.
Tổ chức bảo hiểm chỉ tiến hành trợ giúp, bồi thường khi rủi ro đã xảy ra và
mức độ bồi thường trợ giúp được xác định dựa trên cơ sở những thiệt hại mất
mát thực tế hoặc do luật định. Đây là đặc điểm riêng của bảo hiểm, khác với các
khâu khác trong hệ thống tài chính. Ví dụ, trong quan hệ đi vay và cho vay của tín
dụng thì qui mô tín dụng thời gian hoàn trả, lãi suất,... đã được xác định trước khi
diễn ra hoạt động này.
- Bảo hiểm là một hình thức dự trữ tài chính nhằm bù đắp và khắc phục
những tổn thất thiệt hại đối với sản xuất kinh doanh và đời sống con người khi
những biến cố bất lợi xảy ra.
Cũng như các quĩ tiền tệ khác quĩ bảo hiểm được tạo lập thông qua quá
trình phân phối của cải xã hội, việc tạo lập quĩ bảo hiểm có thể tự nguyện hoặc
bắt buộc nhưng đều xuất phát từ nhu cầu cần được đảm bảo an toàn trong sản
xuất kinh doanh và đời sống của con người, việc phân phối sử dụng quĩ chỉ được
thực hện khi các biến cố bất lợi xảy ra đối với các đối tượng được bảo hiểm;
khi các biến cố bất lợi không xảy ra thì người tham gia bảo hiểm không đ ược
bồi hoàn số tiền đã đóng bảo hiểm phí. Như vậy hoạt động bảo hiểm vừa mang
- tính chất bồi hoàn vừa mang tính chất không bồi hoàn, chính đặc điểm này giúp
chúng ta phân biệt quĩ bảo hiểm với các quĩ tiền tệ khác như: ngân sách Nhà
nước, quĩ tín dụng...
Việc nghiên cứu đặc điểm của bảo hiểm rủi ro có ý nghĩa thiết thực
trong việc tổ chức quản lí quá trình tạo lập, phân phối sử dụng quĩ bảo
hiểm.
1.1.3 Các yếu tố cấu thành bảo hiểm
Ví dụ: Một sinh viên A tham gia bảo hiểm học sinh toàn diện tại công ty
Bảo hiểm HN. Số tiền bảo hiểm là 10.000.0000. Hợp đồng có hiệu l ực từ ngày
15/8/2006. Phí bảo hiểm đã trả đầy đủ.
Ngày 20/10/2006, sinh viên đó bị tai nạn giao thông hậu quả bị vỡ xương
phải vào viện phẫu thuật. Đã bó bột 30 ngày, khi tháo bột phát hiện xương bị
lệnh phải bó lại. Thời gian điều trị 20 ngày tại bệnh viện.
1.1.3.1 Người bao hiêm
̉ ̉
Là người chấp nhận yêu cầu bảo hiểm bằng việc giao kết hợp đồng bảo
hiểm, cấp cho bên mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng về hợp
đồng bảo hiểm và ví thế có những quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận của hợp
đồng bảo hiểm.
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp bảo hiểm là công ty bảo hiểm Hà Nội, ký
kết hợp đồng bảo hiểm học sinh toàn diện với sinh viên A. Công ty bảo hiểm Hà
Nội có quyền nhận phí bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm khi sinh viên A gặp tai
nạn
1.1.3.2. Người tham gia bảo hiểm
Là các tổ chức, cá nhân đứng ra yêu cầu bảo hiểm và giao kết hợp đ ồng
bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm. Để có thể giao kết được hợp đồng bảo
hiểm người tham gia bảo hiểm phải đảm bảo các yêu cầu về nănng lực hành vi
dân sự năng lực pháp luật dân sự.
- Theo ví dụ trên sinh viên A (trên 18 tuổi) đủ năng lực hành vi dân sự nên
được phép giao kết hợp đồng bảo hiểm và bảo hiểm cho chính mình. Sinh viên A
là người tham gia bảo hiểm.
1.1.3.3 Người được bảo hiểm
Là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm, tính mạng, sức khỏe, khả năng
lao động, tuổi thọ là đối tượng được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm .
Thông thường người được bảo hiểm là người tham gia bảo hiểm. Tuy
nhiên, những trường hợp người tham gia bảo hiểm khác người được bảo hiểm.
Trong ví dụ trên sinh viên A vừa là người tham gia bảo hiểm vừa là người
được bảo hiểm (theo chế độ bảo hiểm sinh viên toàn diện).
Trong nhiều trường hợp người tham gia bảo hiểm là con cái mua bảo
hiểm nhân thọ cho bố mẹ (người tham gia bảo hiểm là con cái và người đ ược
bảo hiểm là bố mẹ), bố mẹ mua bảo hiểm cho con cái (đối tượng tham gia bảo
hiểm là bố mẹ và người được bảo hiểm là con cái)
1.1.3.4 Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm
Là người được bồi thường hoặc nhận tiền trả bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm. Thông thường quyền lợi bảo hiểm thuộc về người được bảo hiểm.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người được hưởng quyền lợi lại là người
khác.
Trong ví dụ trên: sinh viên A vừa là người tham gia bảo hiểm vừa là người
được bảo hiểm vừa là người nhận quyền lợi bảo hiểm (khi có tai nạn xảy ra
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của sinh viên A).
Người được hưởng quyên lợi bao hiêm có thể là bố mẹ cua sinh viên A nêu
̀ ̉ ̉ ́ ́
sinh viên A bị tai nan dân đên tử vong và được quy đinh rõ trong hợp đông bao
̣ ̃ ́ ̣ ̀ ̉
̉
hiêm
1.1.3.5 Đối tượng bảo hiểm
Là những cái gì mà người tham gia bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm hoặc do
pháp luật qui định bắt buộc phải bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm nói chung là tài
- sản, những lợi ích có liên quan đến tài sản hoặc trách nhiệm dân s ự hoặc tính
mạng, sức khỏe, khả năng lao động và tuổi thọ của con người.
Trong ví dụ trên đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe của sinh
viên A.
1.1.3.6. Rủi ro bảo hiểm
Là mức độ hay khả năng xảy ra sự cố bảo hiểm, tức là một hoặc nhiều
sự cố dự tính trong các điều kiện bảo hiểm mà khi những sự cố này xảy ra thì
người bảo hiểm bắt buộc phải tiến hành trả tiền bồi thường tổn thất cho người
tham gia bảo hiểm
1.1.3.7. Tai nạn bảo hiểm
Là sự cố bảo hiểm đã xảy ra kéo theo trách nhiệm của người bảo hiểm
phải bồi thường tổn thất cho người tham gia bảo hiểm
Trong ví dụ trên tai nạn bảo hiểm là tai nạn giao thông của sinh viên A,
do tai nạn nên sinh viên A phải vào bệnh viện bó bột. Tai nạn bảo hiểm là sự cố
xương bị lệch sau khi bó bột. Tất cả các tai nạn này đều làm phát sinh trách
nhiệm của người bảo hiểm là công ty bảo hiểm Hà Nội. Công ty bảo hỉểm Hàn
Nội phải trả mọi khoản chi phí hợp lý phát sinh.
1.1.3.8. Giá trị bảo hiểm (GTBH)
Là giá trị bằng tiền của tài sản tại ngày ký hợp đồng bảo hiểm
Ví dụ: Một lô hàng xuất khẩu có tổng giá trị bảo hiểm (giá CIF) là
200.000 USD. Trong đó của:
+ Chủ hàng A: 120.000 USD
+ Chủ hàng B: 80.000 USD
Con tàu tham gia bảo hiểm ngang giá trị với số tiền là 300.000 USD.
Như vậy toàn bộ giá trị bảo hiểm trong chuyến hành trình của con tàu là:
giá trị hàng + giá trị tàu = 500.000 USD
1.1.3.9. Số tiền bảo hiểm (STBH)
Là số tiền tính cho từng loại tài sản được bảo hiểm mà trong giới hạn đó
người bảo hiểm phải tiến hành trả tiền bồi thường tổn thất khi tai nạn bảo
- hiểm xảy ra đối với bảo hiểm tài sản, hoặc là số tiền phải trả cho đời s ống và
sức khoẻ đối với bảo hiểm thân thể. Hay nói cách khác, số tiền bảo hiểm là số
tiền tối đa người bảo hiểm phải trả cho người tham gia bảo hiểm
Giữa STBH và GTBH có mối quan hệ
+ Khi STBH bằng GTBH thì bảo hiểm này gọi là bảo hiểm đúng giá.
Trong ví dụ trên (bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu) chủ tàu tham gia
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng giá trị tứclà STBH = GTBH =
500.000 USD.
+ Khi STBH < GTBH thì bảo hiểm này gọi là bảo hiểm dưới giá trị
+ Khi STBH > GTBH thì bảo hiểm này gọi là bảo hiểm trên giá trị
+ Khi tài sản được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cung môt
̀ ̣
loai rui ro với những doanh nghiêp bao hiêm khac nhau, những hợp đông bao hiêm
̣̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ̉
nay có điêu kiên bao hiêm giông nhau, thời han bao hiêm trung nhau và tổng số
̀ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̀
tiền bảo hiểm trên các hợp đồng đó lớn hơn nhiều lần so với giá trị bảo hiểm thì
đây là bảo hiểm trùng. Thông thường bao hiêm trung liên quan đên sự gian lân cua
̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̉
người tham gia bao hiêm nhăm truc lợi bao hiêm. Do đo, về nguyên tăc, doanh
̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ́
nghiêp bao hiêm có thể huy bỏ hợp đông bao hiêm nêu phat hiên thây hợp đông bao
̣ ̉ ̉ ̉ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̉
hiêm có sự gian lân. Nêu cac doanh nghiêp châp nhân bôi thường thì luc nay, trach
̉ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́
nhiêm cua môi công ty đôi với tôn thât sẽ được phân chia theo tỷ lệ trach nhiêm mà
̣ ̉ ̃ ́ ̉ ́ ́ ̣
họ đam nhân. Cụ thể
̉ ̣
STBT cua hợp đông
̉ ̀ STBH cua hợp đông A
̉ ̀
Giá trị thiêt hai thực tế
̣̣
= x
∑ STBH
̉ ̉
bao hiêm A
- Lưu ý trường hợp đôi tượng bao hiêm là trach nhiêm dân sự thì giới han
́ ̉ ̉ ́ ̣ ̣
trach nhiêm được xac đinh băng cac mức trach nhiêm.
́ ̣ ̣́ ̀ ́ ́ ̣
1.1.3.10 Bồi thường bảo hiểm
Là khoản tiền mà nhà bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm (hoặc
người thụ hưởng hợp pháp trên hợp đồng) khi rủi ro, tổn thất hoặc các trường
hợp bảo hiểm khác xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm.
- Tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm mà người ta sử dụng các từ ngữ khác
nhau “số tiền bồi thường” cho các loại hình bảo hiểm thiệt hại (tài sản, trách
nhiệm dân sự), “tiền bảo hiểm” cho các loại hình bảo hiểm con người.
Trong ví dụ về bảo hiểm học sinh toàn diện bồi thường bảo hiểm là số
tiền mà công ty bảo hiểm Hà Nội phải chi trả cho sinh viên A
1.1.3.11 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo
hiểm. Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
Phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố; giá trị của rủi ro, giá phí cho sự
quản lý của người bảo hiểm, dự phòng cho tổn thất lớn hơn.
Phí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Do đó, quy mô hưởng
quyền lợi bảo hiểm phụ thuộc vào mức phí mà bên mua bảo hiểm đóng cho
doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với bảo hiểm tự nguyện, mức phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo
hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Đối với bảo hiểm bắt buộc, pháp luật quy định mức đóng phí bảo hiểm
tối thiểu nên về nguyên tắc mức phí bảo hiểm do các bên thoả thuận không
được thấp hơn mức tối thiểu
1.1.3.12.Tỷ lệ phí bảo hiểm:
Là mức bảo hiểm phí tính trên một đơn vị của số tiền bảo hiểm cho một
thời kỳ bảo hiểm nhất định (thường là một năm), nó được tính theo tỷ lệ % so
với số tiền bảo hiểm hoặc là một số tiền tuyệt đối.
1.1.3.13 Thanh toán bảo hiểm
Là việc nộp số tiền bảo hiểm phí theo từng đối tượng đ ược bảo hiểm
đúng với thời hạn đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3.13. Phạm vi bảo hiểm
Là số lượng tối đa các rui ro có thể được bảo hiểm.
̉
- Có nhiêu rui ro xay ra với đôi tượng bao hiêm trong thời han bao hiêm. Tuy
̀ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ̉
nhiên chỉ có những rui ro xay ra do nguyên nhân khach quan, ngâu nhiên, khi
̉ ̉ ́ ̃
những rui ro trên xay ra có thể lượng hoa được mức thiêt hai về măt tai chinh đông
̉ ̉ ́ ̣̣ ̣̀ ́ ̀
thời viêc thiêt lâp quan hệ bao hiêm không trai phap luât và lợi ich công công là
̣ ̣́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̣
những rui ro được bao hiêm. Những rui ro khac không được bao hiêm (rui ro loai
̉ ̉ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̣
trừ). Đây là môt trong những điêu khoan cơ ban nhât cua hợp đông bao hiêm
̣ ̀ ̉ ̉ ́̉ ̀ ̉ ̉
Trong ví dụ về bảo hiểm học sinh toàn diện đối với sinh viên A, phạm vi
bảo hiểm được xác định: bị chết trong mọi trường hợp, bị tai nạn thương tật,
ốm đau bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.
1.1.3.14. Các chế độ bảo hiểm
- Chế độ bồi bảo hiểm theo mức miễn thường
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà
giá trị thiệt hại thực tế vượt quá một mức đã thỏa thuận.
Có hai loại miễn thường: miễn thường không khấu trừ và miễn thường
miễn thường có khấu trừ. Chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ bảo
đảm chi trả cho những thiệt hại thực tế vượt quá mức miễn thường nhưng số
tiền bảo hiểm không bị khấu trừ theo mức miễn thường.
STBH = Giá trị thiệt hại thực tế
Trong chế độ bảo hiểm miễn thường có khấu trừ, thiệt hại thực tế phải
lớn hơn mức miễn thường quy định mới được bồi thường nhưng STBH sẽ bị
khấu trừ theo mức miễn thường này.
STBH = Giá trị thiệt hại thực tế- Mức miễn thường
-Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ
Có hai loại tỷ lệ được áp dụng:
+ Tỷ lệ số tiền bảo hiểm (STBH) /Giá trị bảo hiểm (STBH)
Tỷ lệ này được áp dụng để tính ra số tiền bồi thương trong trường hợp
bảo hiểm dưới giá trị
STBH
Giá trị thiệt hại thực tế
STBT = X
GTBH
- + Tỷ lệ số phí đã nộp/Số phí lẽ ra phải nộp
Tỷ lệ này được áp dụng trong các trường hợp khai báo không chính xác
rủi ro. Bên bảo hiểm thường áp dụng tỷ lệ này để thanh toán nếu chấp nhận bồi
thường
Giá trị thiệt hại thực Phí bảo hiểm đã nộp
STBT = X
Phí bảo hiểm lẽ ra phải nộp
tế
- Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên
Theo chế độ bồi thường này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả STBT theo một
giới hạn đã thỏa thuận. Các tổn thất của người được bảo hiểm nằm trong giới
hạn này được gọi là tổn thất thuộc rủi ro đầu tiên hoặc tổn thất đầu tiên. các lần
rủi ro tiếp theo cơ quan bảo hiểm không trả tiền cho người tham gia bảo hiểm
nữa
Ví dụ: Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm như sau:
Giá trị bảo hiểm: 500.000.000 đvtt
-
Số tiền bảo hiểm: 420.000.000 đvtt
-
(Số tiền bảo hiểm được khôi phục sau mỗi lần bồi thường của bảo hiểm
-
(bảo hiểm theo tỷ lệ))
Mức miễn thường 2.000.000 đvtt (Mức khấu trừ được tính sau khi áp
-
dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ)
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã phát sinh các sự cố được bảo
hiểm với giá trị thiệt hai như sau:
Giá trị thực tế của đối tượng bải hiểm
Ngày tháng
Trị giá thiệt hại
xảy ra trước thời điểm xảy ra sự cố (đvtt)
½ 100.000.000 500.000.000
15/6 10.000.000 480.000.000
20/9 1.000.000 480.000.000
Theo các dữ kiện của đầu bài xác định số tiền bổi thường cho các sự cố
bảo hiểm
- -Sự cố bảo hiểm ngày1/ 2 giá trị thiệt hại là 100.000.000 > 2.000.000 như
vậy được bồi thường
Số tiền bồi thường = 100.000.000 x 420.000.000/500.000.000 = 84.000.000
đ
Vì áp dụng chế độ miễn thường có khấu trừ nên số tiền bồi thường thực
tế là:
84.000.000 – 2.000.000 = 82.000.000 đ
-Tương tự, tính số tiền bảo hiểm cho sự cố ngày 15/6
Số tiền bồi thường
= 10.000.000 x 420.000.000/480.000.000 – 2.000.000 = 6.750.000 đ
-Sự cố ngày 20/9 vì giá trị thiệt hại là 1.000.000 < 2.000.000 nên không
được bồi thường.
Nếu công ty áp dụng chế độ bồi thường theo rủi ro đầu tiên thì rủi ro đầu
tiên vào ngày 1/2 với giá trị thiệt hại 100.000.000 đ < STBH 420.000.000 nên sẽ
được bồi thường 100.000.000 đ. Các rủi ro ngày 15/6 và ngày 20/9 không đ ược
bồi thường.
1.1.4. Các hình thức bảo hiểm trong nền kinh tế
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích hoạt động của các tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm
a. Bảo hiểm có mục đích kinh doanh (BH thương mai)
̣
Là hoạt động của các công ty bảo hiểm trong lĩnh vực bảo hiểm kinh
doanh (BHKD). Người bảo hiểm tìm kiếm lợi ích kinh tế trên cơ sở của hợp
đồng bảo hiểm mà qua đó, đổi lấy phí bảo hiểm. Người bảo hiểm cam kết thực
hiện bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
b. Hoạt động bảo hiểm không vì mục đích kinh doanh
Mục đích hoạt động của loại hình bảo hiểm này là nhằm mục đích tương
hỗ giữa các thành viên tham gia. Với tư cách là tổ chức quản lý quỹ xã hội, quỹ
tài chính tập trung, bảo hiểm xã hội (BHXH) hoạt động không vì mục đích lợi
- nhuận mà phục vụ cho chính sách xã hội, vì mục đích và quyền lợi của người lao
động có tham gia bảo hiểm xã hội.
1.1.4.2 Theo chủ thể quan lý quỹ bao hiêm
̉ ̉ ̉
a. Phương thức chuyển giao phân tán rủi ro
Theo cơ chế này, người tham gia bảo hiểm sẽ chuyển giao, phân tán các
rủi ro cho các tổ chức bảo hiểm mà bản thân không muốn hoặc không thể gánh
chịu được bằng việc trích nộp một phần thu nhập của mình cho các tổ chức bảo
hiểm dưới dạng phí bảo hiểm.
b. Phương thức tự bảo hiểm
Thay vì việc chuyển giao rủi ro cho các tổ chức chuyên môn hóa trong
hoạt động bảo hiểm, tự bảo hiểm là việc các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
thành lập các quỹ dự trữ riêng để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra đối với quá
trình sản xuất và đời sống của mình.
1.1.4.3 Theo đôi tượng bao hiêm
́ ̉ ̉
̉ ̉ ̀̉
a. Bao hiêm tai san
Đôi tượng bao hiêm là tai san cua tâp thể hay cá nhân bao gôm: vât có thực:
́ ̉ ̉ ̀̉ ̣̉ ̀ ̣
ô tô, xe may, tau thuy… tiên, giây tờ có gia. Thiêt hai được bôi thường trong loai
́ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̣̣ ̀ ̣
̀ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ́
hinh bao hiêm nay mang tinh vât chât
b. Bao hiêm trach nhiêm dân sự
̉ ̉ ́ ̣
Trach nhiêm dân sự là trach nhiêm trước phap luât cua môt tổ chức (có tư
́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣
cach phap nhân) hay môt cá nhân (có tư cach thể nhân) đôi với bên thứ ba khi tổ
́ ́ ̣ ́ ́
chưc hay cá nhân nay gây ra lôi cho bên thứ ba.
́ ̀ ̃
c. Bao hiêm con người
̉ ̉
Đôi tượng bao hiêm là con người hay cac bộ phân cua cơ thể con người hay
́ ̉ ̉ ́ ̣ ̉
cac vân đề có liên quan như tuôi tho, tinh mang, sức khoe, tai nan…
́ ́ ̉ ̣́ ̣ ̉ ̣
1.1.5 Vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế
1.1.5.1 Vai trò kinh tế
- Bảo hiểm nói chung và các loại hình bảo hiểm nói riêng đều mang lại lợi
ích kinh tê- xã hội thiết thực. Xét về mặt kinh tế bảo hiểm có những vai trò to
lớn sau đây:
+ Góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu tư:
Từ khi các loại hình bảo hiểm ra đời cho đến nay đã chứng minh bảo
hiểm góp phần rất to lớn trong việc ổn định tài chính cho các cá nhân và các tổ
chức tham gia bảo hiểm. Có thể là ổn định về thu nhập nếu tham gia bảo hiểm
xã hội hay bảo hiểm thất nghiệp. Cũng có thể là ổn định về tài chính nếu tham
gia bảo hiểm bảo hiểm y tế hay bảo hiểm thương mại. Bởi lẽ, khi rủi ro hay các
sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm, nếu bị tổn thất, các cơ quan
hay doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham
gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất, làm cho sản
xuất, kinh doanh phát triển bình thường. Vai trò này đáp ứng được mục tiêu kinh
tế của người tham gia nên đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng đông đảo.
Trong các nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp đảm bảo các khoản
đầu tư. Hầu hết các dự án đầu tư hiện nay đã đòi hổi phải có bảo hiểm. Không
có sự đảm bảo của bảo hiểm thì các chủ đầu tư. mà nhất là các ngân hàng liên
quan sẽ không dám mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án .
+ Kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư phát triển kinh tế
Các cơ quan và doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro
và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có
một số tiền rất lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia bảo hiểm . Ngoài ra, giữa thời điểm xảy ra rủi ro do tổn thất và
thời điểm chi trả hoặc bồi thường luôn có một khoảng cách nhất định. Khoảng
thời gian này có thể kéo dài nhiều năm, nhất là trong bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm xã hội. Bởi vậy, số phí thu được phải dựa vào dự trữ, dự phòng và phải
đem đầu tư để thu lãi.
Thêm vào đó, các loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm xã hội lại
ngày càng phát triển nhanh chóng và số phí được tồn tích lại ngày càng lớn. Điều
- đó càng khẳng định thêm vài trò huy động vốn để đầu tư của toàn ngành bảo
hiểm là vô cùng quan trọng đối với các nền kinh tế.
+ Bảo hiểm góp phần ổn định và tăng thu cho ngân sách đ ồng thời thúc
đẩy phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước
Với các loại quỹ bảo hiểm ngày càng tăng do người tham gia bảo hiểm
đóng góp, các cơ quan, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường kịp
thời cho họ để ổn định đời sống và sản xuất nếu như đối tượng bảo hiểm gặp
phải rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Vì vậy, ngân sách Nhà nước không phải chi
tiền để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro.
Mặt khác hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại còn
có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách thông qua các loại thuế mà các doanh
nghiệp bảo hiểm phải nộp. Và cũng trong hoạt động này, mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm thông qua tái bảo hiểm hoặc đồng bảo hiểm để phân tán
rủi ro. Điều đó cho thấy vai trò ổn định và tăng thu cho ngân sách, đồng thời phát
triển các mối quan hệ quốc tế của hoạt động bảo hiểm là rất đáng kể trong điều
kiện thế giới ngày nay.
1.1.5.2 Vai trò xã hội
+ Bảo hiểm góp phần ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp
cuộc sống của con người an toàn, xã hội trật tự hơn
Trong quá trình tham gia bảo hiểm, các cơ quan, doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để thực hiện các biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất thông qua một loạt các hoạt động như: tuyên truy ền,
hướng dẫn các biện pháp phòng tránh tai nạn, vệ sinh, an toàn lao động, xây dựng
thêm các biển báo và các con đường lánh nạn để giảm bớt tai nạn giao thông, tư
vấn và hỗ trợ tài chính để xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy,
chữa cháy, tiêm chủng và chăm sóc y tế cộng đồng…Tất cả những hoạt động nói
trên của bảo hiểm đều nhằm mục đích góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất và
từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- + Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo nếp sống tiết kiệm
trên phạm vi toàn xã hội
Tiết kiệm trong bảo hiểm thường là tiết kiệm một cách có kế hoạch từ
nội bộ mỗi gia đình, mỗi cơ quan, doanh nghiệp. Với những khoản tiền rất nhỏ,
các cá nhân, các hộ gia đình vẫn có thể tiết kiệm được thông qua các loại hình
bảo hiểm nhân thọ. Hay trong bảo hiểm xã hội, thì tiết kiệm hôm nay là để đảm
bảo cuộc sống cho ngày mai khi người lao động về hưu…
Có thể nói, vài trò xã hội của bảo hiểm đã góp phần làm giảm tình trạng
thất nghiệp cho người lao động và tạo dựng nếp sống đẹp trên phạm vi toàn xã
hội
+ Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế-
xã hội
Thật vậy, chỉ với một mức phí bảo hiểm rất khiêm tốn mà các cơ quan,
các doanh nghiệp bảo hiểm thu được, họ vẫn có thể giúp đỡ cho các cá nhân, các
gia đình, các cơ quan, doanh nghiệp khắc phục hậu quả rủi ro cho dù đó là những
rủi ro khôn lường trong cuộc sống và sản xuất. Đó cũng là chỗ dựa đ ể họ yên
tâm hơn và tin tưởng vào cuộc sống trong tương lai
1.2 Thị trường bao hiêm
̉ ̉
1.2.1. Khái niệm, các chủ thể tham gia trên thị trường bảo hiểm
́ ̣
1.2.1.1 Khai niêm
Thị trường bảo hiểm là nơi diễn ra các giao dịch mua bán các loại sản
phẩm bảo hiểm, dó chính là nơi gặp gỡ của cung và cầu sản phẩm bảo hiểm, là
nơi mà cả người bán và người mua bảo hiểm tìm các loại ích kinh tế.
1.2.1.2 Chủ thể tham gia trên thị trường bao hiêm
̉ ̉
a.Doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiêp BH là tổ chức cung câp cac dich vụ BH.
̣ ́ ̣́
- Ở Viêt Nam có cac loai hinh doanh nghiêp BH sau:
̣ ́ ̣̀ ̣
- Doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp chi phối bao gôm:
̀
+ Công ty bảo hiểm Nhà nước
Đây là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập,
tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
+ Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà nước
Là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty Nhà nước hoặc tổ
chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.
+ Công ty trách nhiêm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước có hai thành viên trở lên
Là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là các
công ty Nhà nước, hoặc có thành viên là công ty Nhà nước và thành viên khác là
tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước
Là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ và Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Quy ền
chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động,
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ
chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần bảo hiểm
- Công ty cổ phần bảo hiểm là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ
đươc chia thành nhiều cổ phần, do các cổ đông tham gia đóng góp thông qua hình
thức phát hành cổ phiếu..
- Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh
Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh là doanh nghiệp bảo hiểm do hai bên
(bên Việt Nam và bên nước ngoài) hoặc nhiều bên hợp tác thành lập và kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh và Hiệp định ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài.
- Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp
bảo hiểm bảo hiểm do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn và được thành
lập tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh.
b.Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là loại tổ chức bảo hiểm do một số thành
viên cùng nhau thành lập để bảo hiểm cho chính họ. Số lượng thành viên của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ đòi hỏi rất lớn, chẳng hạn ở Pháp quy định tối thiểu là
500. Ý tưởng thành lậo tổ chức bảo hiểm tương hỗ bắt nguồn từ quan niệm về
“hợp tác xã”. Theo đó, các cá nhân cùng nhau đóng góp nguồn l ực đ ể đ ược cung
cấp dịch vụ bảo hiểm với mức phí bảo hiểm rẻ nhờ vào số lượng lớn các thành
viên tham gia.
c.Trung gian bảo hiểm
Trung gian bảo hiểm là người được ủy quyền của một bởi một bên (bên
mua bảo hiểm hoặc bên bán bảo hiểm), gọi là thân chủ để đưa thân chủ đó vào
mối quan hệ hợp đồng với bên kia (bên bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm), gọi
là bên thứ ba.
d. Môi giới bảo hiểm
nguon tai.lieu . vn