Xem mẫu

  1. PHẦN 1: KHÍ HẬU HỌC Chương 7. Hoàn lưu chung đại dương và khí hậu
  2. 7.1 Vai trò của đại dương đối với khí hậu |  Là nguồn chính cung cấp hơi nước và nhiệt cho khí quyển |  Là cái “nồi hơi” điều khiển chu trình nước toàn cầu |  Tạo ra tính quán tính nhiệt lớn cho hệ thống khí hậu trên quy mô thời gian từ hàng tuần đến hàng thế kỷ |  Khả năng tích luỹ nhiệt lớn của đại dương làm giảm biên độ chu trình mùa của nhiệt độ bề mặt |  Sự vận chuyển năng lượng từ xích đạo về cực, làm giảm gradient nhiệt độ từ cực đến xích đạo |  Vận chuyển năng lượng theo phương ngang và phương thẳng đứng có thể điều chỉnh nhiệt độ bề mặt biển địa phương |  Tác động gián tiếp tới khí hậu thông qua những quá trình hoá học và sinh học 2
  3. Địa hình và độ sâu biển! 3
  4. Nước trên Trái đất |  Khí quyển chỉ lưu trữ một lượng nước rất nhỏ |  Nguồn nước chủ yếu của hệ thống khí hậu 15:38:35 là đại dương 4
  5. Nhiệt độ bề mặt biển (SST)! •  Nhiệt độ mặt nước biển cao vào những tháng mùa hè •  Nóng hơn ở các vùng nhiệt đới •  “Bể nóng” Tây Thái Bình dương •  Nước biển có nhiệt dung riêng lớn •  Đại dương là “kho” dự trữ nhiệt khổng lồ cho hệ thống khí hậu 5
  6. Thủy triều 6
  7. Thủy triều 7
  8. Các dòng chảy đại dương 8
  9. 7.2 Các tính chất của nước biển |  Trạng thái vật lý của nước biển được xác định bởi: Áp suất, nhiệt độ, mật độ và độ muối |  Độ muối là lượng muối hoà tan trong một kg nước biển, đơn vị đo là phần nghìn (‰) |  Độ muối và nhiệt độ trung bình của đại dương thế giới tương ứng khoảng 34.7‰ và 3.6°C |  Ảnh hưởng của đại dương đến thành phần khí quyển thông qua các quá trình sinh học và hoá học tuỳ thuộc vào tính pha trộn phức tạp của các tính chất lý, hoá, sinh |  VD: Hàm lượng ôxy và các chất dinh dưỡng của biển có tầm quan trọng đối với sự sống ở biển |  Một lượng nhỏ các khoáng chất chủ chốt có thể rất quan trọng đối với năng suất sinh học 9
  10. Các tính chất của nước biển |  Mật độ nước biển phụ thuộc vào độ muối gần như tuyến tính |  Nước biển hầu như không nén (phụ thuộc yếu ớt vào mật độ trên các mặt đẳng áp) |  Nhiệt độ ảnh hưởng đến mật độ ít hơn độ muối |  Biến động của mật độ trên các mặt áp suất là quan trọng để điều khiển hoàn lưu của đại dương, và phụ thuộc vào nhiệt độ và độ muối |  Hàm lượng muối làm tăng mật độ nước |  Nhiệt độ tăng làm nước biển giãn nở và giảm mật độ Dị thường mật độ nước biển (ρt-1000 |  Độ muối của nước biển dao động trong kg m−3) tại một điều kiện khí áp như là khoảng 25‰ đến 40‰, nhiệt độ biến hàm của nhiệt độ (°C) và độ muối (‰) thiên trong khoảng –2°C đến 30°C |  Sự thay đổi của độ muối và nhiệt độ có tầm quan trọng gần như nhau đối với sự biến động mật độ trong đại dương 10
  11. Các tính chất của nước biển Nhiệt độ thế (°C), độ muối (‰) và mật độ thế (kg m−3 – 1000) như là hàm của áp suất (decibar ∼ độ dày 1 m) và vĩ độ đối với Đại Tây dương (trái) và Thái Bình dương (phải) |  Đối với nước biển có độ muối lớn hơn 24.7‰ mật độ tiếp tục tăng khi nhiệt độ giảm cho đến điểm băng mặc dù càng gần điểm băng càng chậm |  Vì vậy, nếu độ muối ban đầu đồng nhất thì toàn bộ cột nước phải bị lạnh đi cho đến điểm băng trước khi băng có thể hình thành |  Băng biển có thể hình thành ở các đại dương vĩ độ cao do độ muối gần bề mặt giảm đáng kể |  Độ muối thấp hơn gần bề mặt làm giảm mật độ bù lại sự gia tăng mật độ do nhiệt độ gần bề mặt lạnh hơn, cho phép nước gần bề mặt đóng băng trong khi nước ấm có ở bên dưới |  Độ muối bề mặt thấp chủ yếu do lượng mưa vượt quá bốc hơi ở các vĩ độ này11
  12. Các tính chất của nước biển |  Ở Bắc Băng dương việc cung cấp nước ngọt từ các con sông từ lục địa xung quanh đóng vai trò quan trọng làm độ muối bề mặt thấp và do đó làm gradient mật độ ổn định |  Bắc Băng dương có gradient thẳng đứng của độ muối lớn (strong halocline) với nước gần bề mặt tương đối nhạt chuyển nhanh sang nước mặn hơn ở bên dưới |  Do độ muối tăng theo độ sâu và cũng làm tăng mật độ nên bề mặt có thể hình thành băng mà không cần đưa nhiệt độ toàn cột nước về điểm băng |  Giả thiết rằng các con sông quan trọng chuyển từ việc đổ về Bắc Băng dương sang đổ về phía các lục địa xung quanh làm nước tưới thì cân bằng nhiệt của Bắc Băng dương có thể bị biến dạng trầm trọng do điều kiện thông thường của lớp băng mỏng bề mặt sẽ không còn ổn định |  Tăng độ muối của nước mặt ở Bắc cực có thể loại bỏ hoàn toàn băng biển Bắc cực hoặc đóng băng hoàn toàn Bắc Băng dương từ bề mặt đến đáy 12
  13. Các tính chất của nước biển |  Chỉ khoảng một km trên cùng của đại dương từ 50°N đến 50°S là ấm hơn 5°C, do đó phần lớn khối lượng đại dương có nhiệt độ trong khoảng –2°C đến 5°C |  Cấu trúc nhiệt của đại dương tại hầu hết mọi nơi có thể được chia thành 3 lớp theo chiều thẳng đứng |  Lớp nước 20–200 m trên cùng tiếp xúc với khí quyển thường có nhiệt độ đồng nhất được duy trì bởi sự xáo trộn nhanh nhờ cơ chế nhiệt động và cơ học |  Lớp này được gọi là lớp xáo trộn của đại dương |  Phía dưới lớp xáo trộn nhiệt độ giảm khá nhanh theo độ sâu đến khoảng 1000m, được gọi là nêm nhiệt cố định (permanent thermocline) tồn tại trong tất cả các mùa |  Nêm nhiệt cố định được duy trì bởi đốt nóng phía trên, được cân bằng bởi chuyển động đi lên chậm của nước lạnh phía dưới và xáo trộn rất yếu ở dưới sâu |  Nước lạnh ở dưới sâu đại dương được tạo ra tại bề mặt ở một số ít vùng của đại dương vùng cực |  Tại đáy của nêm nhiệt cố định nhiệt độ tiêu biểu khoảng 5°C, dưới đó nhiệt độ giảm chậm theo độ sâu, đạt khoảng 2°C ở các lớp sâu nhất của đại dương |  Các tính chất vật lý của đại dương dưới sâu có biến động không gian nhỏ, do đó nhiệt độ, độ muối và mật độ hầu như đồng nhất 13
  14. 7.3 Lớp xáo trộn •  Độ sâu lớp xáo trộn phụ thuộc vào tốc độ hình thành lực nổi và tốc độ tại đó động năng được cung cấp cho bề mặt đại dương từ gió •  Nếu bề mặt bị làm lạnh mạnh, như ở các vĩ độ cao trong mùa thu và mùa đông, thì nước lạnh, đậm đặc được hình thành gần bề mặt với tốc độ nhanh và lực nổi sẽ chi phối đối lưu với sự chìm xuống của nước lạnh và nổi lên của nước ấm hơn trong lớp xáo trộn •  Khi bề mặt chỉ bị lạnh ít hoặc thực tế là bị đốt nóng, như trong mùa hè khi đốt Các quá trình quan trọng trong nóng bức xạ bề mặt lớn nhất, thì sự hình lớp xáo trộn thành xáo trộn do lực nổi là nhỏ và lớp xáo trộn sẽ mỏng hơn và ấm hơn 14
  15. Lớp xáo trộn •  Lực nổi có thể được hình thành do ảnh hưởng của bốc hơi đến độ muối bề mặt, ngay cả khi nhiệt độ bề mặt tăng theo thời gian •  Mật độ tăng liên quan với độ mặn nước mặt tăng có thể cân bằng hoặc thắng được phân tầng nhiệt và thúc đẩy xáo trộn •  Mưa làm giảm mật độ nước mặt •  Gió thổi truyền động năng cho nước thông qua sóng dẫn đến chuyển động rối cũng như các dòng chảy biển •  Sự cung cấp động năng rối cho lớp trên đại dương bởi gió có thể gây xáo trộn ngay cả khi phân tầng mật độ ổn định •  Nếu cường độ rối trong lớp xáo trộn đủ lớn, nước mát, đậm đặc có thể được đưa vào lớp xáo trộn từ phía dưới •  Điều đó có nghĩa vận chuyển nhiệt đi xuống làm mát và sâu thêm lớp xáo trộn 15
  16. Lớp xáo trộn |  Trong điều kiện trung bình thông lượng mặt trời và tốc độ đốt nóng ở độ sâu khoảng 1 m bị giảm đi còn khoảng một nửa giá trị bề mặt của chúng, nhưng sự đốt nóng đáng kể có thể vẫn còn xảy ra ở độ sâu sâu hơn 100m |  Vì nhiệt mặt trời chỉ tích tụ ở vài chục mét trên cùng, và sự làm lạnh do bốc hơi và hiển nhiệt xảy ra tại bề mặt, nên cần phải có dòng năng lượng đi lên để duy trì cân bằng năng lượng |  Khuyếch tán phân tử là cơ chế truyền nhiệt quan trọng chỉ trong lớp một cm trên cùng. Tại một số nơi, dòng nhiệt được mang đến hoặc mang đi nhờ xáo trộn rối, thăng giáng đối lưu, và chuyển động thẳng đứng trung bình (nước trồi (upwelling) và nước chìm (downwelling)) |  Xáo trộn rối lớp bề mặt được tăng cường đáng kể bởi nguồn cơ năng do gió và sự tương tác giữa gió với sóng trên bề mặt nước. |  Trong lớp xáo trộn, sự vận chuyển nhiệt bởi đối lưu và xáo trộn rối mạnh đến mức nhiệt độ, độ muối và các tính chất khác của nước biển hầu như không phụ thuộc vào độ sâu 16
  17. Lớp xáo trộn •  Vào mùa hè lớp xáo trộn tương đối nông, nhất là ở Bắc bán cầu, nhưng mùa đông chỉ sâu hơn ở một số nơi •  Ở Bắc Đại Tây dương lớp xáo trộn rất sâu về mùa đông •  Ở Nam bán cầu, trong tháng 7 (mùa đông) một dải lớp xáo trộn sâu trải rộng từ Ấn Độ dương đến Đông Thái Bình dương (i) Bản đồ độ sâu lớp xáo trộn tháng 1 và tháng 7. Các đường đẳng trị cách nhau 30 dbars với màu đỏ đậm chỉ độ sâu lớp xáo trộn nông hơn 30 dbars, màu xanh đậm sâu hơn; (ii) Bản đồ nhiệt độ thế trung bình lớp xáo trộn. Các đường đẳng cách nhau 2°C, và nóng nhất là 28°C; (iii) Bản đồ độ muối trung bình lớp xáo trộn. Các đường đẳng cách nhau 0.25‰ và mặn nhất ở Đại Tây dương là 37.25‰ 17
  18. Lớp xáo trộn |  Lớp xáo trộn ấm nhất và mỏng nhất vào cuối hè gần kết thúc thời kỳ bức xạ lớn nhất và cường độ xáo trộn đại dương do gió mạnh nhất |  Cuối hè bề mặt bắt đầu mát và hoạt động dông bão tăng lên và lớp xáo trộn sâu hơn và mát mẻ |  Lớp xáo trộn tiếp tục sâu và lạnh dần trong suốt mùa đông, và cuối mùa đông có thể sâu xuống vài trăm mét |  Trong hầu hết thời gian còn lại của năm một nêm nhiệt mùa có gradient nhiệt độ lớn gắn với nêm nhiệt cố định |  Vào mùa xuân và mùa hè nêm nhiệt mùa này phát triển và lớp xáo trộn trở nên mỏng hơn và ấm hơn |  Biến động mùa của nhiệt độ chủ yếu xảy ra trong lớp xáo Nhiệt độ thế, độ muối và mật trộn và nêm nhiệt theo mùa; nhiệt độ ở độ sâu phía dưới độ thế như là hàm của độ sâu của lớp xáo trộn có biến động mùa nhỏ và các tháng trong năm ở xa |  Tại cả hai nơi, về mùa hè một lớp nước ngọt phủ trên lớp Bắc Đại Tây dương (62°N, nước mặn hơn ở dưới, nhưng về mùa đông nước mặn bị 20°W) và ở Tây-Nam Thái xáo trộn lên trên tạo thành một lớp nước lạnh, mănk và Bình dương (55°S, 205°W) rất đậm đặc gần bề mặt, nhất là ở Bắc Đại Tây dương |  Các điều kiện này làm cho nước có mật độ lớn được hình thành có thể chìm xuống phía dưới bề mặt và lấn xuống các lớp dưới sâu đại dương 18
  19. Tính biến động mùa của lớp xáo trộn |  Tháng 3, nhiệt độ không đổi theo độ sâu cho đến 100m (độ sâu xáo trộn) |  Lớp xáo trộn ấm nhất và mỏng nhất vào cuối mùa hè (gần kết thúc thời kỳ độ chiếu nắng mạnh nhất và cường độ xáo động do gió nhỏ nhất) |  Sau tháng 8, bề mặt bắt đầu bị lạnh đi, sự xáo động tăng lên, và lớp xáo trộn bắt đầu sâu xuống và lạnh dần |  Lớp xáo trộn tiếp tục sâu xuống và lạnh đi trong suốt mùa đông, và cuối mùa đông có thể lan rộng tới độ sâu vài trăm mét |  Vào mùa xuân và mùa hè lớp xáo trộn trở nên mỏng hơn và ấm hơn Biến động mùa của nhiệt độ ở lớp trên đại dương tại 50°N-145°W, Đông Bắc Thái Bình Dương. (a) Profile thẳng đứng của nhiệt độ theo các tháng, (b) các đường đẳng trị nhiệt độ, (c) nhiệt độ tại các độ sâu khác nhau theo thời gian trong năm 19
  20. 7.4. Hoàn lưu do gió |  Sự truyền động lượng từ gió sang các dòng chảy đại dương đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoàn lưu đại dương, đặc biệt là các dòng chảy gần bề mặt đại dương |  Ứng suất gió tác động lên đại dương trông rất giống gió gần bề mặt |  Ở các vùng cận nhiệt đới, nhất là ở bán cầu mùa đông, tín phong hướng xích đạo tạo ra ứng suất hướng tây đối với đại dương |  Ngược lại, ở vĩ độ trung bình, các ứng suất này sinh ra lực hướng đông và hướng cực trên bề mặt |  Ở Đông Thái Bình dương Đại Tây dương Vector ứng suất gió và nhiệt độ mặt nước xích đạo, vào tháng 7 ứng suất gió là biển (SST) cho (a) tháng 1 và (b) tháng 7 hướng tây và chi phối nước trồi và nhiệt độ bề mặt biển lạnh hơn ở đó 20
nguon tai.lieu . vn