Xem mẫu

  1. BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GS.TS.NGƯT. BÙI XUÂN PHONG BÀI GIẢNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (Dùng cho sinh viên ngành Marketing) HÀ NỘI 12-2019 14
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... 4 DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 5 LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ................................ 7 1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị trong doanh nghiệp .................7 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ................................................................... 7 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị .............................................................. 8 1.1.3. Thông tin kế toán quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản lý 9 1.2 Đối tượng và phương pháp kế toán quản trị ..................................................11 1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị ......................................... 11 1.2.2 Phương pháp của kế toán quản trị ...................................................... 11 1.3. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính ...............................................14 1.3.1. Điểm giống nhau ............................................................................... 14 1.3.2. Điểm khác nhau ................................................................................. 14 1.4 . Tổ chức kế toán quản trị ................................................................................17 1.4.1. Sự cần thiết, yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ............................................................................................... 17 1.4.2. Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp theo chức năng thông tin kế toán ............................................................................................................. 18 1.4.3 . Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp theo chu trình thông tin kế toán .................................................................................................................... 18 1.4.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ........................ 19 CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ............................................................................................................. 23 2.1. Khái quát về chi phí .........................................................................................23 2.1.1. Bản chất kinh tế của chi phí ............................................................... 23 2.1.2. Khái niệm về chi phí dưới góc độ kế toán tài chính ........................... 23 2.1.3. Khái niệm về chi phí dưới góc độ kế toán quản trị ............................. 23 2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ...........................................................24 2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (theo yếu tố) ........... 24 2.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục) ........................... 25 2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh .... 26 2.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (theo mối quan hệ với mức độ hoạt động) ....................................................................................... 28 1
  3. 2.2.5. Các cách phân loại khác .................................................................... 34 2.3. Các hình thức biểu hiện chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh ..............36 2.3.1. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí .................... 36 3.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình Lãi trên biến phí (Số dư đảm phí) .............................................................................................................. 37 2.4- Nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................................................................................................................38 2.4.1- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ..................................................................................................... 38 2.4.2- Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ................. 39 2.4.3- Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .......................... 40 2.4.4- Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .................................... 43 2.4.5- Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........................ 43 2.5 -Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................43 2.5.1- Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo công việc ............................................................................................................................43 2.5.2- Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất ........................................................................................ 53 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN ........................................................................................................... 61 3.1 Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng – lợi nhuận .....61 3.2. Một số khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận ............................................................................................62 3.2.1. Lãi trên biến phí (số dư đảm phí hay phần đóng góp) .......................... 62 3.2.2. Tỷ suất lãi trên biến phí ..................................................................... 64 3.2.3. Điểm hòa vốn .................................................................................... 64 3.2.4. Kết cấu chi phí .................................................................................. 66 3.2.5. Đòn bẩy kinh doanh ........................................................................... 66 3.3. Ứng dụng của phân tích mối quan hệ của phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng – lợi nhuận trong phân tích hoạt động kinh doanh ..............68 3.3.1. Ứng dụng điểm hoàn vốn ................................................................... 68 3.3.2. Ứng dụng phân tích mối quan hệ Chi phí- khối lượng – Lợi nhuận .... 71 3.3.3. Điều kiện áp dụng cho phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận .................................................................................................. 76 3.3.4. Một số hạn chế trong phân tích mối qun hệ chi phí- sản lượng – lợi nhuận .......................................................................................................... 76 CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM ................................................. 82 4.1.Lý thuyết cơ bản và ý nghĩa của định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp ...................................................................................................................................82 2
  4. 4.1.1. Lý thuyết cơ bản của định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường .................................................................................. 82 4.1.2. Ý nghĩa của định giá bán sản phẩm trong quản trị doanh nghiệp ........ 85 4.2. Vai trò của định giá bán sản phẩm và Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định, định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp ...............................................85 4.2.1. Vai trò của định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp ...................... 85 4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định, định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp ............................................................................................... 86 4.3. Nội dung định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp .................................88 4.3.1. Định giá bán sản phẩm trong dài hạn .........................................................88 4.3.2 Định giá bán sản phẩm trong ngắn hạn ............................................. 100 4.3.3 Định giá theo giá cạnh tranh hiện hành ............................................. 110 CHƯƠNG 5: THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH ............................................................................................................. 116 5.1. Quyết định ngắn hạn .....................................................................................116 5.1.1- Khái niệm quyết định ngắn hạn ....................................................... 116 5.1.2. Ý nghĩa của các quyết định ngắn hạn ............................................... 117 5.1.3 Đặc điểm của các quyết định ngắn hạn ............................................. 117 5.1.4 . Tiêu chuẩn lựa chọn các quyết định ngắn hạn ................................. 118 5.1.5 Các bước ra quyết định ngắn hạn ...................................................... 119 5.1.6 Ứng dụng phân tích thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ...... 120 5.2 Quyết định dài hạn..........................................................................................131 5.2.1 Khái niệm quyết định dài hạn ........................................................... 131 5.2.2 Vai trò của quyết định dài hạn trong quản lý daonh nghiệp ............... 131 5.2.3 Đặc điểm các quyết định dài hạn ...................................................... 132 5.2.4 Phân loại quyết định dài hạn ............................................................. 134 5.2.5 Phương pháp ra quyết định dài hạn ................................................... 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 150 3
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính ........................................................... 16 Bảng 2.2. Phiếu chi phí công việc ............................................................................................ 45 4
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán quản trị ................... 11 Hình 2.1.Các chi phí xét theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định trong kỳ ....... 28 Hình 2.2. Chi phí biến đổi…………………………………………………………………….29 Hình 2.3. Chi phí biến đổi cấp bậc……………………………………………………………30 Hình 2.4. Chi phí cố định……………………………………………………………………..31 Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn chi phí hỗ hợp…………………………………………………….32 Hình 2.4. Dòng chi phí trong hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất……………… 54 Hình 2.5. Tập hợp chi phí trong hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất…………… 56 Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí………………………………….. 84 Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn xác định giá tối ưu………………………………………………..84 Hình 5.1. Vùng sản xuất trong điều kiện giới hạn nhiều nguồn lực………………………...130 5
  7. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, kế toán Việt Nam đã có những bước chuyển biến, hội nhập mạnh mẽ với kế toán thế giới. Sự chuyển biến, hội nhập đó đã đem đến những thay đổi sâu sắc về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà bao gồm cả bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Kế toán quản trị đã được nghiên cứu, giảng dạy ở Việt Nam trong những năm gần đây. Kế toán quản trị là một môn học tự chọn trong chương trình đào tạo ngành Marketing Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên, chúng tôi tổ chức biên soạn bài giảng “Kế toán quản trị” phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hội nhập. Với kinh nghiệm giảng dạy được tích luỹ qua nhiều năm, cộng với sự nỗ lực nghiên cứu từ các nguồn tài liệu khác nhau, bài giảng có nhiều thay đổi và bổ sung để đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt ra. Bài giảng “Kế toán quản trị” là tài liệu chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên hệ đào tạo đại học ngành marketing tại Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung bài giảng gồm 5 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức cơ bản về kế toán quản trị. Biên soạn bài giảng là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cao. Tác giả đã giành nhiều thời gian và công sức với cố gắng cao nhất để hoàn thành. Tuy nhiên, với nhiều lý do nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự quan tâm, đóng góp, xây dựng của hội đồng nghiệm thu và các đồng nghiệp, anh chị em sinh viên và bạn đọc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2019. Tác giả 6
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Sự phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, các phương pháp kế toán cũng thay đổi và ngày càng hoàn thiện . Sự phát triển của kế toán chủ yếu là để phục vụ nhu cầu của con người và mục tiêu cuối cùng của kế toán là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động ra các quyết định. Các hoạt động của kế toán nhằm hướng tới việc cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý. Chức năng của kế toán nói chung là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin, với 3 mục đích cơ bản: (i) Cung cấp các báo cáo kế toán theo các quy định phục vụ cho các đối tượng bên ngoài và bên trong đơn vị. (ii) Hoạch định các chính sách dài hạn và ngắn hạn của đơn vị phục vụ các đối tượng bên trong tổ chức. (iii) Kiểm soát kết quả các hoạt động của đơn vị phục vụ các đối tượng bên trong tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán rất đa dạng và nhu cầu thông tin mà kế toán phải cung cấp cũng rất khác nhau phụ thuộc vào mục đích của người sử dụng thông tin. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin khác nhau nên đã thúc đẩy kế toán phát triển và cho ra đời các loại kế toán cụ thể khác nhau, đó là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Sự chia tách kế toán thành kế toán tài chính và kế toán quản trị là để thực hiện các mục đích cụ thể của các đối tượng sử dụng thông tin, đáp ứng yêu cầu cụ thể hơn, tốt hơn với các đối tượng đó. Kế toán tài chính thực hiện mục đích thứ nhất là cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài là chủ yếu và đối tượng bên trong, còn mục đích thứ 2 và 3 thì do kế toán quản trị thực hiện, đáp ứng nhu cầu thông tin cho đối tượng bên trong đơn vị Về kế toán quản trị, có nhiều nhà nghiên cứu, chuyên môn đã có khái niệm Kế toán quản trị, chẳng hạn như: GS. Robert Skaplan, Đại học kinh doanh Havard (HBS), trường phái kế toán quản trị của Mỹ, “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. Với quan điểm này, kế toán quản trị là công cụ gắn liền với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng cho các tổ chức xây dựng các dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức. GS H. BOUQUIN Đại học Paris – Dauphin, trường phái kế toán quản trị của Pháp, “ Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao”. Với quan điểm này, kế toán quản 7
  9. trị là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào thông tin đó các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hiệp hội kế toán viên hợp chủng quốc Hoa Kỳ “Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị để điều hành các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”. Với quan điểm này, nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được của các nhà quản trị khi đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. Luật kế toán Việt Nam “Kế toán quản trị là việc thu thập xử lý phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Với quan điểm này, ngoài việc nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là thông tin hữu ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các quyết định còn cho biết quy trình nhận diện thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động Quan điểm của các nhà quản trị “Kế toán quản trị là một công cụ cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phân tích các thông tin đó để giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định tối ưu”. Tuy có sự khác nhau về hình thức, song các khái niệm trên đều có những điểm chung về kế toán quản trị, đó là: - Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của các tổ chức hoạt động. - Kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra mọi quyết định kinh doanh. - Thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp. Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm chung về kế toán quản trị: Kế toán quản trị là là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin địch lường kết hợp với định tính về hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị 1.1.2.1 Bản chất thông tin kế toán - Thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vi mô. Nó có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tùy theo các lợi ích khác nhau. - Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của kế toán càng giữ một vị thế quan trọng. + Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, kế toán là một nguồn thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 8
  10. + Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán là công cụ theo dõi tình hình sử dụng và cấp phát nguồn kinh phí của ngân sách nhằm góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí. 1.1.2.2 Bản chất của kế toán quản trị - Là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh. - Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. - Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều vì gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. - Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản của các nhà quản trị (xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích, đánh giá và ra quyết định). 1.1.3. Thông tin kế toán quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản lý 1.1.3.1 Chức năng lập kế hoạch Kế hoạch là bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai hoặc tổng thể các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được các mục tiêu kỳ vọng. Lập kế hoạch là xác định các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước phải thực hiện để đạt những mục tiêu đó. Các kế hoạch thường được lập dưới dạng dự toán ngân sách, nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra. Để chức năng lập kế hoạch và dự toán được thực hiện tốt, các kế hoạch và các dự toán lập ra đảm bảo tính khoa học, hiệu quả đòi hỏi chúng phải được dưa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Do vậy thông tin kế toán quản trị cần phải cung cấp cho các nhà quản trị để xây dựng kế hoạch các mục tiêu đề ra nhằm đạt được kết quả cao nhất trong các hoạt động. 1.1.3.2 Chức năng tổ chức và điều hành Nhà quản trị phải tìm cách liên kết tốt nhất giữa con người với các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm thực hiện các kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện chức năng này, nhà quản trị phải giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho mọi hoạt động của tổ chức được tiến hành ổn định. Mọi nhân viên đều được giao nhiệm vụ, mọi công việc đều có người thực hiện, mọi vấn đề đều phải được giải quyết kịp thời. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị cần một lượng lớn thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày về tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh. 1.1.3.3 Chức năng kiểm tra và đánh giá Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp thường được dùng là so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, dự toán hoặc mục tiêu đã đề ra. 9
  11. Để thực hiện được chức năng này, nhà quản trị cần được các kế toán viên quản trị cung cấp các báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu, giúp nhà quản trị nhận diện những vấn đề tồn tại và cần có tác động của chủ thể quản lý, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong khâu thực hiện. 1.1.3.4 Ra quyết định Chức năng ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch; tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Các quyết định của nhà quản trị có thể là: + Quyết định đầu từ dài hạn + Quyết định ngắn hạn cho một khoảng thời gian trước mắt + Quyết định mang tính chất tác nghiệp, điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Tất cả các quyết định đều phải dựa và nền tảng thông tin. Chất lượng của các quyết định trong quản lý phụ thuộc vào chất lượng của thông tin kế toán và các thông tin khác được tiếp nhận. Sự biến động của môi trường kinh doanh, sự phát triển của qui mô sản xuất kinh doanh, hình thức quản lý của các tổ chức đã đặt ra nhu cầu thông tin mới mà kế toán cần thiết phải thiết lập một phương thức xử lý và cung cấp thông tin thích hợp. Từ những vấn đề đã phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy quá trình kế toán quản trị có mối liên hệ mật thiết với các chức năng quản lý. Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định được mục tiêu chung, các mục tiêu này được chính thực hóa thành các mục tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ tiêu này trở thành căn cứ để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán soạn thảo và triển khai các dự toán chung và dự toán chi tiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện., theo dõi, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Sau đó kế toán thu thập kết quả thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị để đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các điểm yếu kém. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý và quá trình kế toán quản trị được thể hiện trên hình 1.1 10
  12. Các chức năng quản lý Quá trình kế toán quản trị Xác định mục tiêu Chính thức hóa mục tiêu thành các chỉ tiêu Lập Kế Hoạch Lập dự toán chung và dự toán chi tiết Tổ chức thực hiện Thu thập kết quả thực hiện (Điều hành) Kiểm tra đánh giá Soạn thảo báo cáo thực hoạt động hiện Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán quản trị 1.2 Đối tượng và phương pháp kế toán quản trị 1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận kế toán trong các tổ chức hoạt động. Do vậy nó có đối tượng nghiên cứu chung của kế toán là tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động. Bên cạnh đó kế toán quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ thể hóa nhằm cung cấp thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận 1.2.2 Phương pháp của kế toán quản trị 1.2.2.1 Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị tất nhiên cũng áp dụng các phương pháp của kế toán nói chung là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp này có đặc điểm khác nhất định so với kế toán tài chính. * Phương pháp chứng từ kế toán Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự đã hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế toán còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế "nội sinh" trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này do doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của Nhà 11
  13. nước hoặc doanh nghiệp tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý. Ngoài ra, các thông tin kế toán quản trị còn dựa vào các thông tin khác, không được thể hiện trong các chứng từ bắt buộc cũng như chứng từ hướng dẫn. Điều này đã tạo nên sự khác biệt giữa thông tin của kế toán quản trị với thông tin của kế toán tài chính như đã đề cập ở phần trên. * Phương pháp tài khoản kế toán Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỉ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị phải sử dụng những tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Trong thực tế kế toán quản trị mở thêm các khoản cấp 2 mà Nhà nước không quy định, các tài khoản cấp 3, cấp 4... và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành cho kế toán tài chính để mở các tài khoản chi tiết và tổ chức mã hoá hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị. Ngoài ra, ở một số nước trên thế giới, mô hình kế toán quản trị được thiết lập có tính độc lập tương đối với kế toán tài chính. Trong những trường hợp này, kế toán quản trị còn sử dụng cả các tài khoản tổng hợp (cấp 1) để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Chẳng hạn các tài khoản loại 9 - Tài khoản phản chiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của Cộng hoà Pháp (1982) được dành riêng cho kế toán quản trị. ở Tiệp Khắc (cũ), hệ thống tài khoản 1989 cũng dành riêng 1 số loại tài khoản cho kế toán quản trị (gọi là kế toán nội bộ doanh nghiệp). * Phương pháp tính giá Trong kế toán tài chính, phương pháp tính giá được vận dụng theo các nguyên tắc, chuẩn mực quy định thống nhất của mỗi quốc gia để trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính một cách thống nhất. Đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại các chi phí thích hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn hạn. Như vậy, phạm vi, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không giống, thậm chí có nhiều khác biệt so với kế toán tài chính. * Phương pháp tổng hợp cân đối. Các báo cáo kế toán - hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán quản trị là các bảng cân đối bộ phận (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...). Các báo cáo này còn được gọi là Báo cáo kế toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong 12
  14. kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tại trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động... Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin kế toán nói chung trong các doanh nghiệp, do vậy ngoài các phương pháp chung của kế toán đã trình bày ở trên, kế toán quản trị còn sử dụng một số phương pháp đặc thù để để xử lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị trong nội bộ đơn vị. 1.2.2.2 Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị. Như phần trên đã nói, thông tin kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của các nhà quản trị. Thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải vận dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của các nhà quản trị. Các phương pháp thường được vận dụng là: * Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn, kế toán quản trị phải cung cấp các thông tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn... Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra các quyết định. Khi thiết kế cần lưu ý: + Các thông tin cần sắp xếp thành các khoản mục phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống quyết định + Các khoản mục phải có quan hệ chặt chẽ, logic với nhau + Các số liệu thực tế, dự toán, định mức hoặc các mục tiêu định trước phải so sánh được với nhau + Hình thức đa dạng, linh hoạt tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin đối với mỗi loại quyết định * Phân loại chi phí Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập các thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo công dụng của chi phí của kế toán tài chính, kế toán còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như: - Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động: phân biệt chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp. - Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí chênh lệch... 13
  15. Các cách phân loại chi phí này sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3. Các cách phân loại chi phí nói trên giúp kế toán quản trị thu thập được các thông tin chi phí thích hợp cho từng loại quyết định; là căn cứ để phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận - một trong những nội dung quan trọng khi xem xét các quyết định kinh doanh. * Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình. Dạng phương trình rất tiện dụng cho việc tính và dự đoán một số quá trình chưa xảy ra căn cứ vào các dữ kiện đã có và mối quan hệ ràng buộc giữa các biến số trong phương trình. Phương pháp trình bày thông tin theo dạng phương trình là căn cứ để tính toán lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị. * Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị. Phương pháp này cũng được kế toán quản trị sử dụng khá thông dụng. Đồ thị là cách thể hiện dễ thấy và rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của các thông tin do kế toán quản trị cung cấp và xử lý. 1.3. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính 1.3.1. Điểm giống nhau Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là: - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động và quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó. - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù có triển khai và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin đó. - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cao cấp, còn kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp trên trong doanh nghiệp. Nói cách khác, kế toán tài chính hay kế toán quản trị đều là công cụ quản lý doanh nghiệp. 1.3.2. Điểm khác nhau Do có đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều khác biệt về cơ bản. Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được thể hiện Về đối tượng sử dụng thông tin Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các thành viên bên trong doanh nghiệp: Các chủ sở hữu, Ban giám đốc, quản lý viên, giám sát viên, các quản đốc... Trong khi 14
  16. đó, thông tin của kế toán tài chính chủ yếu lại cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính...). Về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin Thông tin kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận. Trái lại, trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn. Về tính pháp lý của kế toán Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Về đặc điểm của thông tin. - Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị. - Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra. - Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán - quản trị, thông tin được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê, hoạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được. Về hình thức báo cáo sử dụng - Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các Báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính). - Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn kho của hàng tồn kho...). Về kỳ báo cáo 15
  17. Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ, thường là hàng năm, còn báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích trên có thể tóm tắt sự khác nhau giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính trong bảng 1.1 Bảng 1.1. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính Tiêu chí so sánh Kế toán tài chính Kế toán quản trị 1. Đối tượng sử dụng Thông tin kế toán tài chính sử Thông tin kế toán quản trị sử thông tin dụng cho mọi đối tượng bên dụng cho các nhà quản trị trong trong và bên ngoài doanh nội bộ doanh nghiệp: hội đồng nghiệp, nhưng chủ yếu cho đối quản trị, ban giám đốc, trưởng tượng bên ngoài như cơ quan các phòng ban… thuế, kiểm toán, ngân hàng, cổ đông…. 2. Đặc điểm của - Ưu tiên tính chính xác hơn là - Ưu tiên tính kịp thời và tính thông tin kịp thời và đầy đủ. hữu ích hơn là chính xác - Tuân thủ các nguyên tắc và - Mang tính linh hoạt, sáng tạo chuẩn mực kế toán - Phản ánh hiện tại và tương lai - Phản ánh quá khứ của qua trình của quá trình kinh doanh kinh doanh 3. Thước đo thông tin Sử dụng cả 3 loại thước đo: hiện Sử dụng cả 3 loại thước đo: vật, thời gian lao động và giá trị hiện vật, thời gian lao động và nhưng thước đo giá trị là cơ bản giá trị nhưng thước đo nào là trong quá trình hạch toán cơ bản phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và quyết định cụ thể. 4. Hệ thống báo cáo - Mang phạm vi toàn doanh - Mang tính bộ phận, lĩnh vực kế toán nghiệp cụ thể - Biểu mẫu báo cáo mang tính - Mẫu biểu không thống nhất thống nhất về hình thức và nội mà theo yêu cầu quản trị của dung các cấp - Kỳ báo cáo mang tính định kỳ - Thời gian báo cáo không cố theo quy định: quí , năm. định mà theo yêu cầu quản trị. 5. Tính pháp lệnh của Mang tính pháp lý cao, tuân thủ Không mang tính pháp lệnh. thông tin kế toán các nguyên tắc, các chuẩn mực Thông tin đa dạng, phong phú kế toán và mang tính chất linh hoạt 16
  18. 1.4 . Tổ chức kế toán quản trị 1.4.1. Sự cần thiết, yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 1.4.1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của thông tin kế toán quản trị ngày càng được mở rộng và khẳng định vị thế phát triển. Lý do cơ bản dẫn đến kế toán quản trị phát triển là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, các tập đoàn, các quốc gia với nhau. Trong cuộc cạnh tranh đó có sự thành công và thất bại của các doanh nghiệp, tập đoàn, nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công của các nhà quản trị trên thương trường chính là thông tin kế toán quản trị thích hợp Mặt khác các mô hình tổ chức quản lý cũng thay đổi theo sự phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân tích hiện đại thông qua hệ thống máy tính. Thông tin kinh tế ngày càng hội nhập cao, mang tính chất toàn cầu, do vậy quá trình thu thập, xử lý thông tin đòi hỏi phải nhanh, chính xác và mang tính chuẩn mực của các thông lệ quốc tế. Trước sự đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, trình độ của các nhà quản trị ngày càng nâng cao để đáp ứng và thoả mãn các thông tin của nền kinh tế hội nhập và phát triển. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến kế toán quản trị phát triển, do vậy tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường có thể coi như một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế. Tính tất yếu khách quan đó được thể hiện: - Các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải tự chủ tài chính, được quyền tự do quyết định mọi hoạt động, được giao lưu và hội nhập quốc tế. Do vậy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp càng mạnh mẽ, để đảm bảo mọi quyết định đưa ra có độ tin cậy cao cần phải dựa vào hệ thống thông tin kế toán quản trị - Hệ thống kế toán tài chính của các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế thị trường thường phù hợp với các thông lệ quốc tế, đó là nguyên nhân dẫn đến tính hội nhập cao, dẫn đến kế toán quản trị phát triển và hoàn toàn độc lập với kế toán tài chính 1.4.1.2 Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Kế toán quản trị là một phân hệ của kế toán nói chung trong các doanh nghiệp, do vậy việc tổ chức kế toán quản trị cần thực hiện tốt các yêu cầu: - Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp cho các cấp quản trị. - Cung cấp kịp thời và đầy đủ định mức chi phí, dự toán, kế hoạch của mọi hoạt động, để các nhà quản trị có phương hướng phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định phù hợp - Các thông tin cung cấp đều phải xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị và đặc thù kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp - Thông tin cung cấp phải thuận tiện cho quá trình phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định phù hợp cho từng mục tiêu khác nhau 1.4.1.3 Nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp 17
  19. Để cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính cho các nhà quản trị, các chuyên gia kế toán quản trị cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: - Xây dựng các định mức chi phí chuẩn, hệ thống dự toán ngân sách khoa học, kế hoạch phù hợp trong một kỳ xác định. - Tổ chức, phối hợp thực hiện tốt các khâu công việc trong doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu như tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. - Thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các quan hệ tài chính khác theo phạm vi của bộ phận và toàn doanh nghiệp. - Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự toán ngân sách, kế hoạch đã xây dựng. - Phân tích đánh giá thông tin, cung cấp cho các nhà quản trị thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Tư vấn cho các nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu. 1.4.2. Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp theo chức năng thông tin kế toán Trong các doanh nghiệp thông tin kế toán quản trị thường được tổ chức theo hai nội dung cơ bản: Thu nhận thông tin và phân tích, xử lý thông tin. Thu nhận thông tin kế toán quản trị thường được tiến hành tại các bộ phận như phân xưởng, cửa hàng, tổ sản xuất… Thông tin kế toán gồm có thông tin hiện tại và thông tin tương lai. Thông tin hiện tại chính là các chỉ tiêu kinh tế, tài chính thuộc các bộ phận như hàng tồn kho, chi phí, doanh thu và kết quả đang xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin này đều xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị các cấp nhằm theo dõi, đánh giá tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông tin tương lai là hệ thống thông tin quan trọng mà các nhà quản trị cần phải dự đoán, phán đoán những hoạt động kinh doanh sắp xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học hiện tại và quá khứ. Độ tin cậy của các thông tin tương lai phụ thuộc vào trình độ quản lý của các cấp quản trị và ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị. Trên cơ sở những thông tin nhu nhận được, các chuyên gia kế toán tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế với định mức, dự toán, kế hoạch để từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng theo các chiều hướng tích cực và tiêu cực từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Mặt khác quá trình phân tích cũng thường sử dụng các công cụ hiện đại để dự đoán những hoạt động kinh doanh có khả năng xảy ra từ đó có các quyết định ứng xử kịp thời. 1.4.3 . Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp theo chu trình thông tin kế toán Chu trình thông tin kế toán thường thể hiện qua những khâu cơ bản trong các tổ chức hoạt động: Tổ chức hạch toán thông tin ban đầu thông qua hệ thống chứng từ, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức tính giá và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Tổ chức hạch toán thông tin kế toán quản trị ban đầu thông qua hệ thống chứng từ. Chứng từ là phương tiện ghi nhận và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 18
  20. doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ thường dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn của Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu quản trị khi tổ chức chứng từ ta có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu cho phù hợp với những mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin nhanh và chính xác cho từng cấp quản trị. Ví dụ: Phiếu xuất kho sử dụng vật liệu cho sản xuất sản phẩm có thể bổ sung các chỉ tiêu như định mức tiêu hao vật liệu cho một sản phẩm, từ đó có thể đánh giá và so sánh định mức thực tế với dự toán hoặc kế hoạch để nhà quản trị có các quyết định kịp thời. Tổ chức tài khoản kế toán quản trị. Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất sổ kế toán là phương tiện thể hiện tài khoản kế toán. Do vậy khi tổ chức tài khoản kế toán cần xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị gắn với điều kiện thực tiễn kinh doanh để mở các tài khoản, hệ thống sổ cho phù hợp. Ví dụ: Doanh nghiệp kinh doanh đa mặt hàng ở nhiều thị trường khác nhau trong điều kiện phân cấp cơ chế quản lý tài chính theo các cửa hàng thì tài khoản doanh thu thường được mở đồng thời theo 3 tiêu thức trên: Doanh thu theo mặt hàng, doanh thu theo của hàng tiêu thụ, doanh thu theo chi nhánh. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán quản trị chính là sản phẩm cuối cùng của các chuyên gia kế toán trong quá trình thu thập và xử lý các thông tin cung cấp cho nhà quản lý. Báo cáo quản trị cũng đa dạng và phong phú, xuất phát từ nhu cầu, sự am hiểu thông tin của các nhà quản trị để từ đó xây dựng chỉ tiêu, thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với từng cấp quản trị nhằm đảm bảo phân tích, đánh giá đưa ra quyết định hiệu quả cao trong các tình huống hoạt động kinh doanh hàng ngày. 1.4.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp Trong thực tiễn các doanh nghiệp thường tổ chức kế toán quản trị theo một trong hai mô hình sau: * Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết hợp Theo mô hình này các chuyên gia kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ: Thu nhận và xử lý thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị. Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít. Mô hình này có ưu điểm là kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị, tiết kiệm được chi phí, thu nhận thông tin nhanh. Song có hạn chế là chưa chuyên môn hóa hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại. Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán thường cụ thể hóa như sau: - Căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi vào các sổ kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Cuối kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà quản trị kế toán tiến hành lập các báo cáo kế toán gồm báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. - Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã xây dựng. - Xử lý thông tin, cung cấp kịp thời để phục vụ ra quyết định cho mọi đối tượng. * Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách biệt Theo mô hình này các chuyên gia kế toán quản trị độc lập với chuyên gia kế toán tài chính. Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các 19
nguon tai.lieu . vn