Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA NH3 LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA THỊT CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyễn Thị Trúc Linh1*, Trương Quốc Phu2, Võ Lê Gia Linh2, Trần Thị Ngọc Phương2 TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng của NH3 lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng thịt của cá tra (Panga- sianodon hypophthalmus) được thực hiện tại Trường Đại học Trà Vinh. Nghiên cứu này gồm các thí nghiệm: xác định nồng độ gây chết (LC) trong 96 giờ của NH3 lên cá tra (Pangasianodon hy- pophthalmus) và xác định ảnh hưởng của NH3 (đối chứng, an toàn, LC10, và LC20) lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng thịt của cá tra. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại trong bể composite 500 L. Nhiệt độ và pH được điều khiển ổn định ở 28⁰C và 8. Kết quả thí nghiệm đã chỉ ra rằng nồng độ an toàn, nồng độ gây chết 10% (LC10), nồng độ gây chết 20% (LC20) và nồng độ gây chết 50% (LC50) của NH3 lên cá tra lần lượt 0,2; 3,606; 3,73 và 3,975 mg/L. Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu (SGR) của cá ở nghiệm thức nồng độ an toàn của NH3 (0,18 %/ngày), LC10 (0,12 %/ngày) và LC20 (0,09 %/ngày) thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (0,56 %/ngày). Tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức LC10 (86,7%) và LC20 (71,7%) khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức nồng độ an toàn (96,7%). Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy rằng NH3 có ảnh hưởng đến chất lượng thịt cá. Nghiệm thức đối chứng cho kết quả tốt nhất 19,11/20 điểm trong khi các nghiệm thức khác chỉ ở mức khá (15,2 – 18,5/20 điểm). Từ khóa: Cá tra, NH3, Pangasianodon hypophthalmus. I. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm nhanh chóng. Quá trình phân hủy yếm Nghề nuôi cá tra thâm canh ngày càng khí các chất thải hữu cơ ở đáy ao sinh ra nhiều phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh Đồng bằng sông độc tố như: NH3, H2S, NO2-....Những loại độc tố Cửu Long. Sản lượng nuôi cá tra liên tục tăng này không những ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh trong giai đoạn 1997- 2010, từ 23.250 tấn (năm trưởng, tỉ lệ sống của cá mà nó còn ảnh hưởng 1997) lên hơn 1,1 triệu tấn (năm 2010) (http:// đến màu sắc, mùi của thịt cá tra, tác động rất lớn www.thuongmai.vn). Cùng với sự gia tăng sản đến năng suất, chất lượng cũng như giá thành lượng nuôi thì mật độ nuôi ngày một gia tăng, của cá nuôi. Trong thực tế ở các ao nuôi cá tra mật độ nuôi cá tra trung bình trong những năm tự nhiên, vào đầu vụ nuôi TAN dao động trong gần đây khoảng 50 con/m2, đặc biệt có hộ nuôi khoảng 0,3 mg/L – 4,83 mg/L, có xu hướng tăng đến 100 con/m2 (Lê Bảo Ngọc, 2004; Cao Văn rõ ở giữa vụ (1,61 mg/L – 7,56 mg/L) và tăng Thích, 2008). Theo Nguyễn Thanh Phương et cao hơn 10 mg/L ở cuối vụ nuôi Phạm Quốc al., (2004) thì cứ 1 tấn cá tra được sản xuất ra Nguyên và ctv., (2014). Nồng độ TAN tăng thì cần đến 3,2-3,6 tấn thức ăn tự chế hoặc 1,5- cao có ảnh hưởng đến chất lượng thịt của cá 1,6 tấn thức ăn công nghiệp được sử dụng. Thức tra không. Để trả lời câu hỏi đặt ra thì cần phải ăn thừa và chất thải của cá thải ra môi trường nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng rất lớn làm cho chất lượng nước ao nuôi cá suy đến chất lượng thịt cá. 1 Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Đại học Trà Vinh. 2 Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. * Email: truclinh@tvu.edu.vn 126 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Màu sắc thịt cá có ảnh hưởng rất lớn đến II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đến giá thành cũng như hiệu quả kinh tế cho 2.1. Thí nghiệm xác định khoảng gây độc người nuôi vì cá tra thịt trắng rất được ưa của NH3 lên cá tra trong 96 giờ chuộng và có giá bán cao hơn so với các loại 2.1.1. Đối tượng thí nghiệm cá thịt có màu sắc khác. Hiện nay, màu sắc thịt cá tra được phân thành các loại như: trắng, Cá tra có kích cỡ đồng đều. Cỡ cá khoảng vàng chanh, vàng, hồng,… Cá tra thịt trắng ở 55 g/con được mua từ trại giống rồi mang về các tỉnh, thành như: Châu Đốc, An Giang, Cần nuôi trong giai lưới đặt trong ao nước sạch. Mỗi Thơ, Đồng Tháp,… thì được bán với giá cao ngày cho cá ăn thức ăn công nghiệp 28% đạm hơn 1.000 đồng/kg so với cá tra thịt vàng. Điều với 5-10% trọng lượng thân. Ngày cho ăn 2 lần này cho thấy phẩm chất thịt cá cũng là yếu tố (7-8 giờ và 16-17 giờ). Cá được bố trí phải có quyết định đến hiệu quả kinh tế trong việc nuôi kích cỡ bằng nhau, khỏe mạnh không dị hình, cá tra thương phẩm. Giá cá tra trong những năm dị tật, màu sắc phải sáng và không có dấu hiệu bệnh lý. qua có nhiều giao động gây bất lợi cho người nuôi do những thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU 2.1.2. Cách tiến hành thí nghiệm đòi hỏi rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực Thí  nghiệm  được tiến hành theo phương phẩm, đặc biệt là màu sắc, mùi vị của thịt cá pháp nước tĩnh (Apha, 2001) và  không thay tra. Chất lượng sản phẩm không cao ảnh hưởng nước trong thời gian bố trí. Thí nghiệm được bố trực tiếp đến giá thành, gây thiệt hại lớn cho trí trong bể composite 500 L chứa 400 lít nước người nuôi và người chế biến do thị trường tiêu thí nghiệm, với 3 lần lặp lại. Hóa chất được dùng thụ sẽ bị hẹp lại. Đây là vấn đề cần được quan cho thí nghiệm này là dạng dung dịch NH4Cl tâm vì thực tế cho thấy cá tra đánh bắt ngoài tự sau khi cho nước vào bể, tiến hành cho hóa chất nhiên từ các vùng nước sạch có thịt màu trắng vào theo từng nồng độ NH3 như sau: 1,5; 2,0; và mùi tự nhiên. Đối với những ao nuôi bị ô 2,5; 3; 3,5; 3,7; 3,9; 4,1 và 4,3 mg/L (dựa vào nhiễm thịt cá thường có màu vàng và tanh hôi kết quả thí nghiệm thăm dò) và nghiệm thức đối rất khó chịu, ảnh hưởng rất lớn đến khẩu vị của chứng (không có NH3). Mỗi nghiệm thức bố trí người tiêu dùng cũng như giá thành sản phẩm, 20 con cá tra khỏe có kích cỡ trung bình 55 g/ thậm chí không thể bán được. Ngoài ra, hàm con. Trong suốt thời gian thí nghiệm khống chế lượng của độc tố trong môi trường còn gây ảnh nhiệt độ ở 28°C bằng heater và pH 8. Do NH3 hưởng đến tỉ lệ sống cũng như tăng trọng của cá là chất dễ bay hơi nên trong suốt thời gian thí như NH3, H2S, NO2-…. Những độc tố này, đặc nghiệm không sục khí. Thí nghiệm được bố trí biệt là NH3 ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của trong thời gian 96 giờ, không cho cá ăn trong cá, làm thịt cá có mùi tanh hôi, chậm lớn thậm thời gian bố trí thí nghiệm. chí làm cho cá chết đồng loạt. Việc quản lý môi 2.1.3. Các chỉ tiêu theo dõi trường ao nuôi như thế nào để đạt được hiệu Theo dõi hoạt động của cá và ghi nhận tỷ lệ quả cao trong nuôi thuỷ sản là vấn đề rất quan chết ở các thời điểm 3, 6, 9, 12, 24, 48, 72 và 96 trọng. Do đó việc xác định được hàm lượng độc giờ sau khi bố trí. Chỉ tiêu NH3 (Apha và ctv., tố ảnh hưởng đến màu sắc, mùi thịt của cá, tăng 1995) sẽ được đo mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng trọng và tỉ lệ sống của cá là rất cần thiết. Vì vậy, (7-8 giờ). Giá  trị  LC50 và nồng độ an toàn sẽ  việc nghiên cứu về “Ảnh hưởng của NH3 lên được xác định theo phương pháp Probit (APHA sinh trưởng, tỉ lệ sống, màu sắc, và mùi của thịt et al., 1995). Giá trị LC50 tại một thời điểm được cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” nhằm xác định dựa vào phương trình hồi quy tương mục đích xác định nồng độ NH3 thích hợp trong quan tuyến tính (dạng y = algx + b). nuôi cá tra cũng như góp phần vào việc cải thiện Trong đó: y là tỷ lệ chết (giới hạn trong chất lượng thịt cá thì đề tài được tiến hành. khoảng 0 - 1), x là nồng độ NH3 sử dụng (mg/L). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 127
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Giá trị LC50 được tính bằng cách thế giá trị y DWG = (Wc – Wđ)/t (g/ngày) = 0,5 (tỉ lệ chết 50%) vào phương trình tương Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng quan để tìm giá trị x, x chính là nồng độ gây (SGR-Specific Growth Rate) chết 50% sinh vật làm thí nghiệm (APHA et SGR =100 x (ln Wc – lnWđ)/t (%/ngày) al.,1995). 2.2.3. Theo dõi tỉ lệ sống Phần mềm SPSS (One-way ANOVA, Trong quá trình bố trí thí nghiệm, theo dõi Turkey’s Multiple Range Tests) sẽ được sử dụng các hoạt động của cá. Khi phát hiện cá có biểu cho thí nghiệm để đánh giá sự khác biệt giữa các hiện bỏ ăn, lờ đờ cần theo dõi đến khi cá chết nghiệm thức ở mức có ý nghĩa P < 0,05.  sau đó vớt cá ra khỏi bể và ghi nhận số liệu. 2.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của Tỷ lệ sống (%) = (số cá thu / số cá thả) x NH3 lên sinh trưởng, tỉ lệ sống, màu sắc và 100% mùi của thịt cá tra. 2.2.4. Phương pháp cảm quan màu và mùi Từ kết quả thí nghiệm ở phần 2.1 xác định được nồng độ gây chết 10% (LC10); 20% (LC20); Phương pháp lấy mẫu: sau 60 ngày thí 50% (LC50) và nồng độ an toàn cho cá tra sau đó nghiệm bắt ngẫu nhiên mỗi bể 3 con cá sau đó tiến hành thí nghiệm tiếp theo. tiến hành cắt tiết cho cá chết để tránh cá giãy giụa (đồng thời cho máu chảy ra) tránh làm ảnh 2.2.1. Cách tiến hành thí nghiệm hưởng đến màu sắc thịt. Thao tác gồm 3 bước: Thí nghiệm cũng được tiến hành trên bể Bước 1: Đặt cá lên thớt. Sau đó nghiên dao composite 500 lít, chứa 400 lít nước với 3 lần về phía phải hợp với phần đầu khoảng 30°, rạch lặp lại gồm 4 nghiệm thức nồng độ NH3: đối một đường từ trên xuống tới đuôi. chứng; an toàn; LC10 ; LC20. Mỗi bể bố trí 20 con cá tra khoẻ cỡ cá trung bình 55 g. Hằng ngày cá Bước 2: Lách mũi dao sang phần bụng cá được cho ăn 2 lần vào lúc sáng sớm và chiều để tách phần thịt bụng. mát, cho cá ăn 5% trọng lượng thân. Thức ăn Bước 3: Tay trái cầm phần thịt đầu của cá cho ăn dạng viên nổi 28% đạm. Nhiệt độ và pH kéo ngược về phía sau, tay phải cầm dao tách luôn được theo dõi và điều chỉnh ổn định ở nhiệt tiếp những miếng thịt còn dính lại ở xương đầu độ là 28°C và pH = 8 trong suốt 60 ngày thí và nội tạng cá bỏ. nghiệm. Bước 4: Thịt fillet được rửa bằng nước 2.2.2. Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá sạch, để ráo quan sát. Trước khi bố trí thí nghiệm, cân trọng lượng Phương pháp cảm quan được xây dựng theo của cá trước và sau thí nghiệm để xác định tỷ lệ thang điểm chuẩn: lập hội đồng cảm quan gồm 5 tăng trọng theo công thức: trích dẫn Nguyễn Thị người theo TCVN 3215-79. Tiêu chí cảm quan Kim Hà và ctv., (2012) và cho điểm được thể hiện quan Bảng 1 và 2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (DWG –Daily weight gain) Bảng 1. Đánh giá cảm quan của cá tra fillet trước khi cấp đông Hệ số quan Điểm chưa có Chỉ tiêu Cơ sở đánh giá trọng trọng lượng 5 Cơ thịt mịn và săn chắc, có tính đàn hồi tốt. 4 Dai, chắc, kém đàn hồi. Cấu trúc 0,89 3 Kém dai, kém đàn hồi, mềm. 2 Kém dai, không đàn hồi, mềm. 1 Cá mềm nhũng, không đàn hồi. 128 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trắng tự nhiên đặc trưng cho sản phẩm, không có 5 màu lạ. 4 Màu trắng đục. Màu sắc 1,33 3 Màu hơi hồng đến hồng. 2 Màu hơi vàng. 1 Màu vàng. 5 Có mùi đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ. 4 Mùi thơm ít, không có mùi lạ. Mùi 0,89 3 Không có mùi thơm, không có mùi lạ. 2 Không có mùi thơm, có mùi lạ. 1 Có mùi hôi, thối. 5 Đặc trưng cho sản phẩm, không có vị lạ. 4 Vị đậm đà, kém đặc trưng. Vị 0,49 3 Vị kém đậm đà. 2 Vị không đậm đà. 1 Vị lạ khác. 5 Nước luộc trong, không có cơ thịt cá lẫn vào. 4 Nước luộc hơi đục, không có cơ thịt cá lẫn vào. Độ trong 0,40 3 Nước luộc hơi đục, có cơ thịt cá lẫn vào. 2 Nước luộc đục, có cơ thịt cá lẫn vào 1 Nước luộc quá đục, có cơ thịt cá lẫn vào nhiều. Bảng 2. Cơ sở phân cấp chất lượng sản phẩm thực phẩm dựa trên điểm chung có trọng lượng (TCVN-3215-79) Cấp chất lượng Điểm chung Yêu cầu về điểm trung bình chưa có trọng lượng đối với các chỉ tiêu Loại tốt 18,6 – 20,0 Các chỉ tiêu quan trọng nhất lớn hơn hoặc bằng 4.7 Loại khá 15,2 – 18,5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất lớn hơn hoặc bằng 3.8 Loại trung bình 11,2 – 15,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 2.8 Loại kém (không đạt mức chất 7,2 – 11,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng lượng quy định trong tiêu chuẩn 1.8 nhưng còn khả năng bán được) Loại rất kém (không có khả năng 4,0 – 7,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1 bán được nhưng sau khi tái chế thích hợp còn sử dụng được) Loại hỏng (không còn sử dụng 0 – 3,9 được) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 129
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thí nghiệm xác định nồng độ gây chết của NH3 lên cá tra trong 96 giờ Kết quả xác định nồng độ gây chết của NH3 lên cá tra được thể hiện qua Hình 1 Hình 1. Kết quả xác định tỷ lệ chết của cá tra với các nồng độ NH3 khác nhau Qua kết quả thí nghiệm đã xác định được ammonia gây ra những ảnh hưởng xấu đến cấu nồng độ an toàn là 0,2 mg/L; nồng độ gây chết trúc mô, chức năng tế bào, khi nồng độ NH3 10% (LC10) là 3,606 ± 0,58 mg/L, LC20 là 3,73 tăng cao ảnh hưởng đến thành phần hóa học của ± 0,58 mg/L. Kết quả từ Hình 1 đã chỉ ra rằng máu, áp suất thẩm thấu, khả năng kháng bệnh, nồng độ NH3 trong môi trường càng cao thì tỉ lệ tăng trưởng và sinh sản). Khi cá tiếp xúc với chết của cá càng tăng. Điều này được thể hiện ammonia trong thời gian dài có thể dẫn đến sự cụ thể là khi nồng độ NH3 ≤ 1,5 mg/L thì cá suy thoái một số chức năng sinh lý, hoặc dẫn thí nghiệm đạt tỷ lệ sống là 100% nhưng khi đến chết (Russo, 1985). Nồng độ NH3 có ảnh nồng độ NH3 tăng lên từ 2-3,5 mg/L tỷ lệ cá chết hưởng đến tỷ lệ sống của cá, NH3 càng cao thì dao động từ 3-11%. Hơn thế nữa, nồng độ NH3 tỷ lệ chết của cá càng tăng. giao động 3,7 -3,9 mg/L thì tỷ lệ chết lại tiếp 3.2. Kết quả thí nghiệm xác định ảnh tục tăng lên tương ứng là 15 - 31,7%. Tỷ lệ chết hưởng của NH3 lên sinh trưởng, tỉ lệ sống, tiếp tục tăng rất nhanh khi nồng độ NH3 là 4,1 màu sắc và mùi của thịt cá tra. mg/L (63,3%) và chết cao nhất ở nghiệm thức Chỉ tiêu NH3 được thể hiện cụ thể qua là 4,3 mg/L (88,3 %). Điều này cũng phù hợp Hình 2 với nhận định của Colt và Armstrong (1981) 130 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Kết quả phân tích NH3 trong suốt giai đoạn thí nghiệm Qua Hình 2 cho thấy nồng độ NH3 ở các lượng chất dinh dưỡng trong nước từ ao nuôi nghiệm thức có sự dao động giữa các ngày bố cá thâm canh rất lớn (Veerina, 1989 trích dẫn trí. Mặc dù ở nghiệm thức nồng độ NH3 an toàn bởi Dương Nhật Long và Lam Mỹ Lan (2004)). và nghiệm thức đối chứng có sự dao động cao Trong khi đó ở nghiệm thức LC10 (3,606 mg/L), hơn so với nồng độ bố trí ban đầu nhưng các LC20 (3,73 mg/L) thì hàm lượng NH3 sau một nồng độ này đã được điều chỉnh hằng ngày ngày bố trí giảm thấp hơn so với lúc đầu bố trí theo đúng nồng độ bố trí ban đầu bằng cách khoảng 0,2 mg/L do NH3 là chất dễ bay hơi mặc thay nước. Tuy nhiên, sau một ngày bố trí thì ở dù lượng thức ăn thừa và chất thải của cá hiện nghiệm thức nồng độ NH3 an toàn và đối chứng diện trong môi trường nhưng NH3 vẫn bay hơi có tăng là do cá được cho ăn ngày 2 lần, thức và mất đi một lượng nhỏ NH3 trong môi trường ăn cho cá ăn là 28% đạm vì thế thức ăn thừa nước. NH3 có thể khuyếch tán từ nơi có nồng và chất thải của cá đã làm tăng nồng độ NH3 độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Nồng độ NH3 an toàn và đối chứng cao hơn so với lúc bố trí mặc dù đã được theo dõi và điều chỉnh hằng ban đầu. Điều này cũng phù hợp với nhận định ngày nhưng vẫn có sự biến động nhẹ trong suốt của Muir (1992) trong các ao nuôi thâm canh thì quá trình bố trí. môi trường nước ngày càng giàu dinh dưỡng và Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của NH3 lên có nguy cơ ô nhiễm rất cao. Hơn nữa, thức ăn sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá tra được thể thừa và phân cá làm cho lượng chất dinh dưỡng hiện cụ thể qua Bảng 3 và vật chất hữu cơ lơ lửng trong nước tăng. Hàm TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 131
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Ảnh hưởng của NH3 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của thịt cá tra NT NH3 Khối lượng tăng DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) Tỷ lệ sống (%) trưởng (g/60 ngày) Đối chứng 30,55a±9,25 0,507a±0,153 0,47a ±0,125 96,67a ± 2,90 An toàn 27,39a±11,4 0,457a±0,187 0,397a ±0,136 96,67a ± 2,90 LC10 6,67b±2,76 0,11b±0,043 0,112b ±0,05 86,67b ± 2,88 LC20 5,32b±3,24 0,09b±0,053 0,088b ±0,05 71,67c ± 2,88 Các giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái (a hoặc b) thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái (a, b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3.2.1. Kết quả về tốc độ tăng trưởng 2006), vì thế cá bắt buộc phải loại thải ammonia Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng ra môi trường ngoài hoặc chuyển đổi sang dạng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá ở nghiệm khác không độc cho cá. Đây là nguyên nhân làm thức đối chứng là cao nhất và nghiệm thức LC20 là cá phải tiêu hao năng lượng cho quá trình chuyển thấp nhất. Thể hiện cụ thể như sau ở nghiệm thức hóa cũng như duy trì sự sống vì thế làm cá chậm đối chứng và nghiệm thức nồng độ NH3 an toàn lớn. Trong môi trường nuôi cá tra thì nồng độ tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá NH3 càng cao, cá càng chậm lớn. khác biệt không có ý nghĩa thống kê, lần lượt là 3.2.2. Kết quả về tỷ lệ sống (0,507a ± 0,153; 0,47a ± 0,125 và 0,457a ± 0,187; Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy rằng 0,397a ± 0,136) trong khi nghiệm thức LC10 (0,11b nghiệm thức đối chứng khác biệt có ý nghĩa ± 0,043; 0,112b ± 0,05) và LC20 (0,09b ± 0,053; (p
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cá. Điều này cũng phù hợp với nhận định của với ammonia trong thời gian dài có thể dẫn đến Colt và Armstrong (1979) (trích dẫn bởi Boyd, sự suy thoái một số chức năng sinh lý, hoặc dẫn 1990) tác dụng độc hại của NH3 đối với cá là khi đến chết. Tóm lại ở nồng độ NH3 càng cao thì tỉ hàm lượng NH3 trong nước cao, cá khó được bài lệ sống của cá càng giảm. tiết NH3 từ máu ra môi trường ngoài. NH3 trong 3.3. Ảnh hưởng của NH3 lên chất lượng máu và các mô tăng làm pH máu tăng dẫn đến thịt của cá tra rối loạn những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế bào, làm thay đổi độ Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của NH3 thẩm thấu của màng tế bào đưa đến cá chết vì lên chất lượng thịt cá tra được thể hiện cụ thể không điều khiển được quá trình trao đổi muối qua Bảng 4. giữa cơ thể và môi trường ngoài. Khi cá tiếp xúc Bảng 4: Ảnh hưởng của NH3 lên cấu trúc thịt cá tra NT Cấu trúc Màu sắc Mùi Vị Độ trong Đối chứng 4,96a±0,04 4,36a±0,04 4,95a±0,08 4,96a±0,04 4,93a±0,12 An toàn 4,62b±0,16 4,27a±0,08 4,93a±0,12 4,80b±0,00 4,91a±0,15 LC10 4,69b±0,08 4,31a±0,12 4,73a±0,12 4,73b±0,12 4,93a±0,12 LC20 4,76b±0,11 3,71b±0,27 4,80a±0,00 4,80b±0,00 4,80a±0,20 Các giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái (a hoặc b) thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái (a, b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả về cấu trúc thịt cá fille giữa các LC10, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức LC20. Ở nghiệm thức an toàn (p
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả cảm quan về mùi của thịt cá tra tra của nghiệm thức NH3 ở pH = 8 và nhiệt độ cũng cho thấy rằng mùi tanh đặc trưng của thịt là 28°C là: giá trị LC50: 3,98; LC20: 3,73; LC10: cá không thay đổi khi tăng nồng độ NH3. Mùi 3,606 và nồng độ an toàn là 0,2 mg/L. Tỷ lệ của thịt cá tra fille giữa các nghiệm thức thí sống và tốc độ tăng trưởng của cá càng giảm khi nghiệm thì không khác biệt có ý nghĩa thống nồng độ NH3 trong môi trường càng tăng. Chất kê so với nghiệm thức đối chứng có thể do cá lượng thịt cá giảm khi trong môi trường tồn tại bố trí trong thời gian ngắn nên chưa ảnh hưởng NH3 trong thời gian thí nghiệm 60 ngày và kích đến mùi của thịt cá tra. Kết quả thí nghiệm về vị cỡ cá 90-130g/con. của thịt cá tra cho thấy rằng ở nghiệm thức đối Đề xuất chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức đối chứng Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của NH3 (4,96a ± 0,04) cho vị đậm đà và đặc trưng nhất. lên chất lượng thịt của cá tra với thời gian thí Còn ở các nghiệm thức còn lại thì vị thịt kém nghiệm dài hơn và trọng lượng cá lớn hơn (trên đậm đà hơn. Chính mùi nồng, hơi khai của NH3 200g). khi hòa tan vào trong môi trường nước tích tụ Mở rộng nghiên cứu này trên nhiều đối vào thịt cá làm cho vị ngọt của thịt cá kém đặc tượng cá khác. trưng. NH3 có ảnh hưởng đến vị thịt cá tra. Kết Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên chất quả về độ trong của nước luộc cá tra cho thấy lượng thịt của các tra độ trong của thịt cá khi luộc lên thì không có sự Kiểm tra chất lượng thịt bằng máy đo màu khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng sắc thịt thay gì bằng phương pháp cảm quan do cấu trúc của thịt cá săn chắc, cơ thịt cá fillet thông thường. cũng khá săn chắc nên khi luộc lên thì nước luộc không có lẫn cơ thịt cá vào trong nước nên màu TÀI LIỆU THAM KHẢO nước rất trong và không có sự khác biệt giữa các Tài liệu tiếng Việt nghiệm thức với nhau. Cao Văn Thích, 2008. Chất lượng nước và tích Qua kết quả cho thấy chất lượng thịt cá có lũy vật chất dinh dưỡng trong ao nuôi cá tra sự khác biệt giữa các nghiệm thức, ở nghiệm (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, thức đối chứng cho thấy thịt cá rất đạt chất 1878) thâm canh tại Ô Môn thành phố Cần lượng với số điểm trung bình của các chỉ tiêu Thơ. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành nhân với hệ số quan trọng đạt 19,11/20 điểm và Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ. được xếp loại tốt trong khi ở các nghiệm thức Dương Nhật Long và Lam Mỹ Lan, 2004. Nuôi còn lại thì chất lượng thịt cá chỉ được xếp loại thủy sản kết hợp. Nhà Xuất bản Đại học Cần khá nguyên nhân là do trong các nghiệm thức Thơ. còn lại cá sống trong môi trường có nồng độ Đỗ Thị Thanh Hương, 1999. Ảnh hưởng của NH3 làm cho cấu trúc thịt không được săn chắc Basudin 50EC lên sự thay đổi chỉ tiêu sinh và mịn màng, vị cá cũng không được đậm đà lý và huyết học của cá chép, cá rô phi, cá mè so với đối chứng, màu sắc thịt có sự thay đổi vinh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Nuôi ở nghiệm thức LC20, ở nghiệm thức này thịt cá trồng thủy sản, Đại học Cần Thơ, Việt Nam. ngả sang màu hơi vàng với số điểm trung bình Lê Bảo Ngọc, 2004. Đánh giá chất lượng môi chỉ bằng 3,86/5. Trong môi trường có hiện diện trường ao nuôi cá tra thâm canh ở xã Tân Lộc huyện Thốt Nốt thành phố Cần Thơ. Luận văn NH3 thì chất lượng thịt cá kém hơn so với trong thạc sĩ năm 2004. Khoa Nông nghiệp và Sinh môi trường nước sạch. học ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản – Chất lượng và giải Kết luận pháp cải thiện chất lượng. Nhà xuất bản khoa Nồng độ gây chết cá trong 96 giờ đối với cá học và Kỹ thuật Hà Nội. pp424. 134 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nguyễn Thị Kim Hà, Đoàn Minh Hiếu, Lê Thị Trúc Binstockand Lecar, 1969. Ammonium ion Mơ, Nguyễn Văn Toàn, Đỗ Thị Thanh Hương substitutions in the voltage clamped squid giant và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Ảnh hưởng axon. Abstracts of the Biophysical Society của oxy hòa tan lên tăng trưởng và tiêu hóa 11th Annual Meeting. Hoauston, Texas. WC4. của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). 19. Can Tho university, PP. 79. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Colt, J. E., Armstrong, D. A. , 1981. Nitrogen 22a 154-164. toxicity to crustaceans, fish and molluscs. In: Nguyễn Thanh Phương, Phạm Minh Đức, Vũ Nam Men, L. J, Kinney, E. C. (eds) Proceeding of the Sơn, Trần Văn Bùi, Âu Thị Ánh Nguyệt, 2004. Bio-Engineering Symposium for Fish Culture. Ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng Fish Culture Sect~on, American Fisheries và hạ giá thành sản phẩm thủy sản (tôm càng Society, Northeast Society of Conservation xanh, cá tra, basa và rô phi) ở tỉnh An Giang. Engineers. Bethesda, p. 3447. Kỷ yếu hội thảo khoa học, ứng dụng tiến bộ Muir, J. F., 1992. Economic aspects of water khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng và treatment in fish culture. In: Report of the hạ giá thành các mặt hàng Nông, Thủy sản An EIFAC Technical paper 41. pp. 123-135. Giang. UBND tỉnh An Giang 6/2004. Roberto M, Cruz M, Bajo M, Siggins GR, Phạm Quốc Nguyên, Lê Hồng Y, Nguyễn Văn Parsons LH, Schweitzer P., 2010.  The Công và Trương Quốc Phú, 2014. Diễn biến endocannabinoid system tonically regulates một số chỉ tiêu chất lượng nước trong ao nuôi inhibitory transmission and depresses cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm the effect of ethanol in central mygdala. canh. Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ Neuropsychopharmacology 35: 1962–1972. và Môi trường: 34 (2014): 128-136 TCVN 3215 – 79. Food products sensorial Tài liệu tiếng Anh analysis Method by frointingmark. Committee Apha, Awwa and Wef, 1995. Standar Methods on Science and Technology of the State. Issued for the Examination of water and Wastewater. Decision No. 722 / QD December 31, 1979 . American Public Health Association 1015 Fifteenth Street, NW Washington. DC 2005. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 135
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE EFFECTS OF AMMONIA (NH3) ON GROWTH, SURVIVAL, AND MEAT QUALITY OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyen Thi Truc Linh1*, Truong Quoc Phu2, Vo Le Gia Linh2, Tran Thi Ngoc Phuong2 ABSTRACT The study “Effects of ammonia (NH3) on growth, survival, and meat quality of striped catfish (Pan- gasianodon hypophthalmus)” was carried out at Tra Vinh University. This study comprised two experiments: determine the lethal concentrations (LC) of NH3 on striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) and determine the effects of NH3 on growth, survival, and meat quality of catfish. These experiments were set up following completely randomized design with triplicate in 500 liter tanks. The water temperature and pH were control at 28°C and 8 recpectively. The results showed that the concentration safety, LC10, and LC20-96hof NH3 on striped catfish (Pangasianodon hypoph- thalmus) was 0.2; 3.606, and 3.73 mg/L recpectively. Specific growth rate (SGR) of fish at safety concentration (0.18%/day), LC10 (0.12%/day) and LC20 (0.09%/day) was lower and significantly different to control (0.56%/day). Survival rate of fish at LC10 (86.7%) and LC20 (71.7%) of ammonia was lower and significantly different to control and safety (96.7%). Perceptible evaluation found that ammonia had affected on quality of fish meat. The control (19.11 /20 scores) were the best while other treatments were at moderately good levels (15.2 – 18.5/20 scores). Keywords: Amonia (NH3), catfish, Pangasianodon hypophthalmus. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hiền Ngày nhận bài: 5/12/2016 Ngày thông qua phản biện: 12/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 School of Agriculture - Aquaculture, Tra Vinh University. 2 College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University. * Email: truclinh@tvu.edu.vn 136 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
nguon tai.lieu . vn