- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ảnh hưởng của Catecholamine stress hormones lên độc lực của vi khuẩn vibrios gây bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ẢNH HƯỞNG CỦA CATECHOLAMINE STRESS HORMONES LÊN
ĐỘC LỰC CỦA VI KHUẨN VIBRIOS GÂY BỆNH TRÊN ẤU TRÙNG
TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII)
Nguyễn Thảo Sương1
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của catecholamine stress hormone Norepinephrine và
Dopamine lên độc lực của 4 chủng vi khuẩn bao gồm Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii
LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 và Vibrio anguillarum NB10 gây bệnh trên ấu trùng tôm
càng xanh. Nghiên cứu in vitro cho thấy, Norepinephrine và Dopamine ở nồng độ 100 µM không
làm gia tăng độc lực bao gồm khả năng dung huyết, khả năng sinh các enzyme ngoại bào caseinase,
chitinase của các chủng Vibrio được khảo sát. Tuy nhiên, việc bổ sung catecholamines làm tăng
mạnh khả năng di động của tất cả các chủng Vibrio trên môi trường thạch mềm Luria- Bertani (LB)
có chứa 0,3% agar. Trong thí nghiệm in vivo, vi khuẩn V. harveyi được tăng sinh với catecholamines
stress hormone trong 24 giờ, sau đó được rửa sạch trước khi đem cảm nhiễm với ấu trùng tôm càng
xanh nhằm tránh ảnh hưởng trực tiếp của catecholamines lên ấu trùng. Kết quả cho thấy, việc nuôi
cấy V. harveyi với Dopamine không làm gia tăng tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh
với lô đối chứng. Ngược lại, vi khuẩn V. harveyi được nuôi cấy với Norepinephrine 100 μM làm gia
tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng. Đây là báo cáo đầu tiên về ảnh hưởng của stress hormone lên
vi khuẩn Vibrio gây nhiễm trên đối tượng tôm càng xanh M. rosenbergii.
Từ khóa: Macrobrachium rosenbergii, stress hormones, Vibrio.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy trực tiếp ảnh hưởng lên quá trình gây
Tình trạng stress của sinh vật chủ từ lâu đã bệnh của vi khuẩn lên sinh vật chủ. Các công
được biết đến như một nhân tố gây ảnh hưởng trình nghiên cứu trên thế giới về stress hormone
còn khá khiêm tốn về mặt số lượng và đa phần
đến kết quả của quá trình tương tác giữa vật
được thực hiện với nhóm vi khuẩn đường ruột
chủ-vi khuẩn thông qua việc làm suy giảm hệ
Escherichia coli.
thống miễn dịch. Gần đây, nhiều bằng chứng
Vi khuẩn Vibrio là nhóm vi sinh vật gây
cho thấy, ở vi khuẩn gây bệnh đường ruột tồn
bệnh quan trọng ở động vật thủy sản, đặc biệt
tại một hệ thống đặc hiệu nhằm phát hiện các
là cá và giáp xác sống ở độ mặn cao (Barbieri
hormone được tiết ra khi sinh vật chủ bị stress
và ctv., 1999). Mặt khác, catecholamine stress
và việc phát hiện các hormone này làm vi
hormones được tìm thấy ở cả cả giáp xác và động
khuẩn gia tăng độc lực (Lyte, 2004). Nhiều thí vật không xương sống (Ottaviani và Franceschi,
nghiệm in vitro chỉ ra rằng, stress hormone làm 1995). Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa tác
thay đổi khả năng di động, gia tăng mật độ vi nhân gây bệnh Vibrio, stress hormone và sinh
khuẩn, đẩy nhanh quá trình hình thành màng vật chủ như tôm càng xanh là căn cứ sâu hơn để
sinh học (biofilm) và (hoặc) làm gia tăng độc hoàn thiện việc xác định cơ chế gây bệnh, nhằm
lực của vi khuẩn gây bệnh (Verbrugghe, 2012). đề ra các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
1
Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
Email: thaosuong_86@yahoo.com.vn
122 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 12ppt, khử trùng ở 1210C, 20 phút) với mật
NGHIÊN CỨU độ 30 ấu trùng/ống. Các ống nghiệm thủy tinh
2.1. Thí nghiệm in vitro được đặt trong bể hình chữ nhật có chứa nước
cất với nhiệt độ duy trì ở 28 ± 1 º C. Ấu trùng
2.1.1. Chuẩn bị chủng vi khuẩn được cho ăn hai lần mỗi ngày với Artemia (giai
Bốn chủng vi khuẩn Vibrio được cung cấp đoạn instar II) ở mật độ 5 Artemia/ ml /ngày.
từ phòng thí nghiệm Artemia Reference Center, Không tiến hành thay nước trong suốt quá trình
đại học Gent, Bỉ. Các chủng vi khuẩn gây bệnh thí nghiệm.
đều được tăng sinh trong môi trường LB Broth Vi khuẩn V. harveyi được tăng sinh 24h
bổ sung với 12g/l NaCl trong 24h, sau đó được trong môi trường LB có bổ sung stress hormone.
pha loãng cho đến khi OD600 đạt giá trị khoảng Sau đó, stress hormone được loại bỏ nhằm tránh
0,5. Trong tất cả các thí nghiệm, 10 μl dịch vi ảnh hưởng tới ấu trùng thí nghiệm bằng cách ly
khuẩn đã chuẩn bị sẽ được nhỏ vào trung tâm tâm dịch vi khuẩn ở tốc độ 5000 rpm trong 5
của đĩa thạch. phút và hút bỏ dịch nổi. Phần sinh khối còn lại
2.1.2. Thí nghiệm khảo sát khả năng di động của vi khuẩn được bổ sung môi trường LB mới.
Ảnh hưởng của catecholamine stress Ấu trùng tôm càng xanh được cảm nhiễm
hormone lên sự di động của vi khuẩn được kiểm với V. harveyi ở nồng độ 106 CFU/ml bằng cách
tra bằng cách sử dụng đĩa thạch mềm LB (0,3% bổ sung vi khuẩn trực tiếp vào môi trường nước
agar) bổ sung Dopamine và Norepinephrine ở nuôi. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần.
nồng độ 100 μM. Môi trường thạch không bổ Chỉ số phát triển giai đoạn của ấu trùng
sung 2 loại stress hormone trên đóng vai trò (LSI) được xác định dựa trên phương pháp của
đối chứng. Dịch vi khuẩn được nhỏ lên trung Maddox và Manzi (1976) bằng cách thu mẫu
tâm của đĩa (10 μl), sau đó đem ủ trong tủ ấm ở ngẫu nhiên 30 ấu trùng từ mỗi nghiệm thức tại
280C. Đường kính vùng di động của vi khuẩn ngày kết thúc thí nghiệm. LSI sau đó được tính
được đo lần lượt sau 16h và 24h. bằng công thức:
2.1.3. Thí nghiệm khảo sát khả năng dung LSI = Σ Si/N với Si là giai đoạn phát triển
huyết, thủy phân casein và thủy phân chitin của mỗi ấu trùng tôm càng xanh tại thời điểm
Môi trường thạch máu LB (5% máu thu mẫu ( i = 1 tới 12); N là số ấu trùng.
cừu), môi trường LB chứa 4% skim milk và Tỉ lệ sống của ấu trùng (%) = Số ấu trùng
môi trường LB chứa 0,1% chitin bổ sung với còn sống tại ngày kết thúc thí nghiệm / số ấu
Dopamine và Norepinephrine ở nồng độ 100 trùng ban đầu. Ngày kết thúc thí nghiệm được
μM được sử dụng lần lượt nhằm kiểm tra ảnh xác định là ngày khi tỉ lệ chết ở lô cảm nhiễm với
hưởng của catecholamines stress hormone vi khuẩn không bổ sung thêm stress hormone
lên khả năng dung huyết, thủy phân casein và đạt 50%.
thủy phân chitin của 4 chủng Vibrio. Tỉ số giữa
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
đường kính vòng trong suốt xung quanh khuẩn
lạc và đường kính của khuẩn lạc sau 48h được Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được
dùng để xác định ảnh hưởng của stress hormone xử lý bằng one-way ANOVA (phần mềm SPSS
lên các yếu tố độc lực này. 21.0). Mức khác biệt có ý nghĩa thống kê được
2.2. Thí nghiệm in vivo đề nghị là p < 0,05.
Hai mươi bốn giờ sau khi nở, ấu trùng tôm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
càng xanh được chuyển vào nuôi trong ống 3.1. Ảnh hưởng của catecholamines lên
nghiệm có chứa 100 ml nước biển (độ mặn các yếu tố độc lực của Vibrios in vitro
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 123
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.1.1 Ảnh hưởng của catecholamines lên amine stress hormone lên yếu tố độc lực này.
khả năng di động Kết quả cho thấy, việc bổ sung 100 μM Dopa-
Khả năng di động là một yếu tố quan trọng mine hoặc Norepinephrine làm tăng mạnh khả
trong quá trình gây bệnh của Vibrio vì nó giúp năng di động của tất cả các chủng Vibro được
vi khuẩn nhanh chóng bám vào bề mặt của sinh thử nghiệm với sự khác biệt được ghi nhận chỉ
vật chủ (Butler và Camilli, 2005; Watnick và sau 16h. Đặc biệt, ở cùng nồng độ, Norepineph-
ctv., 2001). Sử dụng môi trường thạch mềm rine có tác dụng mạnh hơn khi so sánh với Do-
LB, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của catechol- pamine (Bảng 1, 2).
Bảng 1. Đường kính vùng di động các chủng vi khuẩn gây bệnh Vibrio (mm) sau 16 giờ với sự bổ
sung Dopamine 100 μM.
Vi khuẩn Đối chứng Dopamine 100 µM
BB120 11,7 ± 0,6a 46,0 ± 1,0b
LMG21363 26,0 ± 1,0a 45,0 ± 2,6b
HI610 22,3 ± 1,2a 42,0 ± 1,0b
NB10 29,7 ± 0,6a 51,0 ± 1,0b
Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần của sinh vật chủ, thuận tiện cho quá trình gây
lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu bệnh. Các enzyme ngoại bào quan trọng nhất
chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý hiện diện ở Vibrio spp. bao gồm: hemolysin,
nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2. Ảnh hưởng của catecholamines tới không có sự khác biệt về tỉ lệ sống giữa nghiệm
độc lực của Vibrios cảm nhiễm trên ấu trùng thức cảm nhiễm với vi khuẩn V. harveyi BB120
tôm càng xanh. được nuôi cấy với Dopamine 100 µM và V.
harveyi BB120 được nuôi cấy bình thường.
3.2.1 Ảnh hưởng lên tỉ lệ sống
Ngược lại, V. harveyi BB120 nuôi cấy với
Thí nghiệm được tiến hành trong 8 ngày Norepinephrine 100 µM làm gia tăng có ý nghĩa
khi tỉ lệ chết ở nghiệm thức cảm nhiễm với vi tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh
khuẩn bình thường (không nuôi cấy với stress với nghiệm thức cảm nhiễm V. harveyi BB120
hormone) đạt 50% (Bảng 6). Kết quả cho thấy, bình thường (p < 0,05).
Bảng 6. Tỉ lệ sống của ấu trùng M. rosenbergii sau 8 ngày thí ngiệm cảm nhiễm với V. harveyi
BB120 có/không nuôi cấy với Dopamine/ Norepinephrine.
Nghiệm thức Tỉ lệ sống (%)
Đối chứng (Không bổ sung vi khuẩn) 91 ± 6a
BB120 (Không nuôi cấy với stress hormone) 51 ± 8b
BB120 + Dopamine 100 µM 36 ± 4bc
BB120 + Norepinephrine 100 µM 27 ± 11c
Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có ký hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN Nghiên cứu này cũng là báo cáo đầu tiên
Một số nghiên cứu đã chứng minh được về ảnh hưởng của stress hormone lên khả
mối liên hệ giữa biểu hiện của các yếu tố độc năng dung huyết, thủy phân casein và chitin.
lực ở vi khuẩn và catecholamine stress hormone Kết quả cho thấy, các enzyme ngoại bào trên
đều không bị ảnh hưởng bởi cả Dopamine
(Verbrugghe và ctv., 2012; Nakano và ctv.,
và Norepinephrine. Điều này có thể lý giải
2007). Kết quả thu được trong nghiên cứu này
dựa trên đặc tính của Norepinephrine và
cho thấy Dopamine và Norepinephrine làm gia
Dopamine đều rất dễ bay hơi, dễ bị oxy hóa
tăng đáng kể khả năng di động của bốn chủng
và phân hủy bởi ánh sáng. Các enzyme ngoại
vi khuẩn Vibrio bao gồm V. harveyi BB120 , V.
bào đều cần thời gian lâu hơn so với khả
campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610
năng di động để biểu hiện (48h so với 16h).
và V. anguillarum NB10 ở nồng độ 100 μM
Vì vậy, có thể sự phân hủy nhanh chóng
. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của hormone trong điều kiện thí nghiệm là
của Moreira và ctv., (2010) khi ông phát hiện nguyên nhân dẫn tới kết quả trên.
thấy Norepinephrine làm tăng khả năng di động
Trong thí nghiệm in vivo, V. harveyi
của vi khuẩn Salmonella Serovar Typhimurium.
nuôi cấy với Norepinephrine (100 μM) làm
Trong một nghiên cứu khác, Bearson và Bearson
gia tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng
(2008) cũng khẳng định khả năng di động của tôm càng xanh. Kết quả này phù hợp với
vi khuẩn Salmonella tăng lên khi tiếp xúc với một nghiên cứu của Toscano và cộng sự
Norepinephrine. (2007) trước đây khi ông chỉ ra rằng sự hiện
Trong trường hợp của Dopamine, các diện của Norepinephrine giúp Salmonella
nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc Typhimurium gia tăng nhanh mật độ trong rất
khảo sát ảnh hưởng của loại hormone này lên sự nhiều mô của heo bị nhiễm bệnh. Dopamine
gia tăng mật độ vi khuẩn, hiện chưa có kết quả (100 μM), ngược lại, không làm gia tăng tỉ
nào nghiên cứu về ảnh hưởng của Dopamine lên lệ chết của ấu trùng. Điều này có thể do hiệu
khả năng di động. Tuy nhiên, hiệu lực trong các lực của Dopamine thấp hơn Norepinephrine
thí nghiệm in vitro nghiên cứu về ảnh hưởng khi thí nghiệm ở cùng nồng độ.
của các loại stress hormone lên mật độ vi V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
khuẩn được công bố giảm dần theo thứ tự sau: 5.1. Kết luận
Norepinephrine >>> epinephrine ≥ Dopamine
Norepinephrine và Dopamine (100 μM) làm
> L-dopa ( Lyte và Ernst , 1991). Kết quả của
gia tăng khả năng di động của V. harveyi BB120,
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với thứ tự này khi
V. campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610
hiệu lực của Norepinephrine tác động lên khả và V. anguillarum NB10 nhưng không gây ảnh
năng di động ở cả 4 chủng Vibrio đều cao hơn hưởng tới hoạt động của các enzyme ngoại bào
so với Dopamine ở cùng nồng độ 100 μM. Vì hemolysin, caseinase và chitinase.
việc di động bằng roi đuôi đóng vai trò đặc biệt Thí nghiệm cảm nhiễm với V. harveyi nuôi
quan trọng giúp vi khuẩn bước đầu bám và xâm cấy với Norepinephrine làm tăng tỉ lệ chết của
nhập sinh vật chủ, sự gia tăng biểu hiện yếu tố ấu trùng tôm càng xanh.
độc lực này bởi Dopamine và Norepinephrine Không có sự khác biệt về tỉ lệ chết giữa
đã chỉ ra vai trò trực tiếp của stress hormone nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi và
trong mối tương quan giữa vi khuẩn – sinh vật nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi có sự
chủ trong quá trình gây bệnh. hiện diện của Dopamine.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 127
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hiệu lực của Norepinephrine lên độc lực Lyte, M., 2004. Microbial endocrinology and infectious
của vi khuẩn mạnh hơn so với hiệu lực của disease in the 21st century. Trends Microbiol. 12,
Dopamine ở cùng nồng độ. 14–20.
Dopamine và Norepinephrine không làm Lyte, M., Ernst, S.,1991. Catecholamine induced
ảnh hưởng tới chỉ số tăng trưởng của ấu trùng. growth of Gram negative bacteria. Life Sci. 50,
5.2. Đề xuất 203-212.
Maddox, M.B., Manzi, J.J., 1976. The effects of
Tiếp tục tiến hành thí nghiệm in vivo với 3
algal supplements on static system culture of
chủng vi khuẩn còn lại bao gồm V. campbellii
Macrobrachium rosenbergii (de Man) larvae.
LMG21363, V. anguillarum HI610 và V.
Proceedings of the World Mariculture Society. 7,
anguillarum NB10.
677–698.
Nghiên cứu ảnh hưởng của stress hormone
Moreira, C.G., Weinshenker, D., Sperandio, V., 2010.
lên các yếu tố độc lực khác như lipase,
QseC mediates Salmonella enterica Serovar
phospholipase để làm rõ hơn cơ chế tác động
Typhimurium virulence in vitro and in vivo.
của các loại hormone này.
Infect. Immun. 78 (3), 914-926.
Nakano, M., Takahashi, A., Sakai, Y., Kawano, M.,
TÀI LIỆU THAM KHẢO Harada, N., Mawatari, K., Nakaya, Y., 2007.
Catecholamine-induced stimulation of growth
Barbieri, E., Falzano, L., Fiorentini, C., Pianetti, A.,
in Vibrio species. Lett. Appl. Microbiol. 44,
Baffone, W., Fabbri, A., Matarrese, P., Casiere,
649–653.
A., Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini,
Ottaviani, E., Franceschi, C., 1996. The
F., Donelli, G.., 1999. Occurrence, diversity,
neuroimmunology of stress from invertebrates to
and pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and
man. Progr. Neurobiol. 48, 421–440.
non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters
along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ. Toscano, M.J., Stabel, T.J., Bearson, S.M.D.,
Microbiol. 65, 2748–2753. Bearson, B.L., Lay, D.C., 2007. Cultivation of
Salmonella enterica serovar Typhimurium in a
Butler, S.M., Camilli, A., 2005. Going against the grain:
norepinephrine-containing medium alters in vivo
chemotaxis and infection in Vibrio cholerae.
tissue prevalence in swine. J. Exp. Anim. Sci. 43,
Nature. Rev. Microbiol. 3, 611–620.
329-338.
Bearson, B.L., Bearson, SM., 2008. The role of the QseC
Verbrugghe, E., Boyen, F., Gaastra, W., Bekhuis,
quorum-sensing sensor kinase in colonization and
L., Leyman, B., Parys, A.V., Haesebrouck,
norepinephrine-enhanced motility of Salmonella
F., Pasmans, F., 2012. The complex interplay
enterica serovar Typhimurium. Microb. Pathog.
between stress and bacterial infections in animals.
44, 271–278.
Vet. Microbiol.155, 115–127.
Defoirdt, T., 2013. Virulence mechanisms of bacterial
Watnick, P.I., Lauriano, C.M., Klose, K.E., Croal,
aquaculture pathogens and antivirulence therapy
L., Kolter, R., 2001. The absence of a flagellum
for aquaculture. Rev. Aquacult. 5, 1-15.
leads to altered colony morphology, biofilm de-
Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini, F.,
velopment and virulence in Vibrio cholerae O139.
Donelli, G., 1999. Occurrence, diversity, and
Mol Microbiol. 39, 223-35.
pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and
non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters
along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ.
Microbiol. 65, 2748–2753.
128 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
THE IMPACT OF HOST STRESS HORMONES ON VIBRIOSIS IN
THE LARVAE OF GIANT RIVER PRAWN (MACROBRACHIUM
ROSENBERGII)
Nguyen Thao Suong1
ABSTRACT
In this study, we examined the effects of catecholamines on the virulence factors of four Vibrio strains includ-
ing Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 and Vibrio anguillarum
NB10. It was found that supplementation of Luria-Bertani broth containing 0.3% agar with norepinephrine
and dopamine (100 μM) significantly induced the motility of all tested strains. On the other hand, norepineph-
rine and dopamine (100 μM) had no effect on hemolysin, caseinase and chitinase production of the bacteria.
In the in vivo experiment, the vibrios were cultured in the presence of hormones prior to addition to prawn cul-
tures in order to avoid direct effects towards the animals. It was found that pretreatment of V. harveyi BB120
with dopamine (100 μM) after 24h did not increase the mortality of M. rosenbergii larvae when compared to
untreated V. harveyi BB120. In contrast, pretreatment of V. harveyi BB120 with norepinephrine significantly
increased the mortality of M. rosenbergii larvae. Our study is the first one to investigate influences of stress
hormones on vibriosis in the larvae of M. rosenbergii.
Keywords: Macrobrachium rosenbergii, stress hormones, Vibrio.
Người phản biện: ThS. Ngô Thị Ngọc Thủy
Ngày nhận bài: 10/02/2014
Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014
Ngày duyệt đăng: 30/3/2014
1
Department of Experimental and Biology, Research Institute for Aquaculture No.2
Email: thaosuong_86@yahoo.com.vn
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 129
nguon tai.lieu . vn