Xem mẫu

  1. Người dùng khi không vào được windows thường chọn giải pháp là “ghost” l ại h ệ đi ều hành ho ặc là cài đặt lại Windows. Nhưng thực ra có nhiều gi ải pháp đ ơn gi ản và hi ệu qu ả h ơn nhi ều đ ể giúp b ạn kh ắc phục điều này. Bài viết xin nêu ra 10 việc đầu tiên cần làm khi không vào đ ược Windows. 1 . Dùng đĩa boot để vào được Windows: đĩa boot thông d ụng nh ất chính là đĩa m ềm c ứu h ộ, khi kh ởi động bằng đĩa mềm này, hệ thống sẽ không khởi động bằng phân vùng ch ứa h ệ đi ều hành mà s ử d ụng đĩa mềm để kích hoạt Windows. Việc t ạo đĩa boot có thể th ực hi ện t ại b ất c ứ máy nào cài windows XP, cách thực hiện rất dễ dàng, cơ bản có 2 bước sau. * Bỏ đĩa mềm vào, format trong môi trường windows, bạn nhớ là ph ải giữ toàn b ộ các thi ết l ập m ắc đ ịnh. * Chép các tập tin Boot.ini, NTLDR và ntdetect.com vào đĩa m ềm. L ưu ý: các t ập tin này đ ều có thu ộc tính ẩn và hệ thống. Nếu máy tính có khả năng boot t ừ USB flash drive thì b ạn cũng có th ể t ạo đĩa boot từ thiết bị này. 2. Sử dụng Last Known Good Configuration: đây là m ột l ựa ch ọn r ất quen thu ộc trong màn hình kh ắc phục sự cố của windows (Windows Advanced Options). Màn hình này thường xuất hi ện sau m ỗi l ần máy tính gặp sự cố, nếu bạn không thấy nó thì hãy b ấm gi ữ nút F8 trong lúc máy tính đang kh ởi đ ộng, sau quá trình POST và một tiếng “beep” thì màn hình này s ẽ hi ện ra. B ạn dùng phím mũi tên đ ể di chuy ển vệt sáng đến dòng Last Known Good Configuration, bấm Enter. V ới l ựa ch ọn này, windows s ẽ kh ởi đ ộng với các thiết lập còn tốt trong thời gian gần nh ất. Ngoài ra, b ạn cũng có th ể ch ọn Safe Mode đ ể vào windows với các thiết lập mặc định. 3. Sử dụng System Restore: có thể nói đây là m ột công cụ bị “lãng quên” c ủa windows. Nó th ực s ự h ữu dụng mỗi khi windows bạn trục trặc. Nếu bạn không tắt nó đó thì nó luôn ch ạy n ền và t ạo b ản sao l ưu mỗi 24 giờ và luôn sẵn sàng cho bạn sử dụng. Chỉ có m ột đi ều b ất ti ện là đ ể s ử d ụng nó, b ạn b ắt bu ộc phải vào được windows. Cách thực hiện như sau. * Sau khi đã vào được windows, bạn vào menu Start > Programs > Accessories > System Tools > System Retore. * Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn Restore my computer to an earlier time, b ấm Next cho đ ến khi quá trình khôi phục bắt đầu. 4. Sử dụng Recovery Console: một công cụ được tích h ợp s ẵn trong đĩa cài đ ặt windows giúp b ạn kh ắc phục sự cố. Đầu tiên, bạn chọn ưu tiên khởi động từ đĩa CD trong BIOS r ồi cho đĩa cài đ ặt windows vào > bấm phím R để vào Recovery Console. Tiếp theo b ạn s ẽ thấy m ột danh sách các phân dùng cài đ ặt hệ điều hành (nếu máy tính có nhiều hệ điều hành), nh ập số t ương ứng v ới h ệ đi ều hành c ần s ửa ch ữa > bấm OK, nếu tài khoản admin của bạn có đặt password thì b ạn cũng ph ải nh ập vào ngay sau đó. 5. Sửa chữa file boot.ini: tập tin boot.ini là m ột t ập tin r ất quan trọng quy ết đ ịnh toàn b ộ quá trình kh ởi động của Windows. Lỗi tập tin boot.ini thường xảy ra khi b ạn cài đ ặt h ệ đi ều hành m ới nh ưng boot.ini vẫn chưa nhận ra và không tìm được hệ điều hành cần thiết đ ể kh ởi đ ộng. L ỗi ở t ập tin boot.ini th ường sẽ được windows thông báo “Invalid boot.ini file” khi kh ởi đ ộng. N ếu đã vào đ ược windows, b ạn nên chỉnh sửa tập tin boot.ini cho phù hợp với máy tính. Nh ưng nếu b ạn không rành thì t ốt nh ất b ạn nên chép đè một tập tin từ máy tính khác cũng cài windows XP. Ngoài ra, n ếu không vào đ ược windows, b ạn có thể dùng Recovery Console (Mục 4) để khắc phục. Sau khi đã vào đ ược c ửa s ổ dòng l ệnh c ủa Recovery Console, bạn nhập vào lệnh Bootcfg /lệnh. Với /l ệnh là m ột trong các kí t ự sau: * Add: quét toàn bộ ổ đĩa để tìm toàn bộ các h ệ điều hành và cho phép b ạn thêm b ất c ứ cái nào vào t ập tin boot.ini * Scan: quét toàn bộ các hệ điều hành trong máy tính * List: liệt kê các phần tử của tập tin boot.ini
  2. * Default: thiết lập hệ điều hành mặc định thành hệ điều hành khởi động chính. * Rebuild: tạo lại file boot.ini hoàn toàn mới. 6. Sửa chữa các boot sector bị hỏng trong phân vùng kh ởi động: boot sector là các r ảnh nh ỏ c ủa m ột phân vùng trong ổ cứng, mang các thông tin về h ệ th ống t ập tin c ủa h ệ đi ều hành (FAT, FAT32 ho ặc NTFS). Khi tập tin này bị lỗi bạn sẽ không có cách nào vào windows đ ược nữa, và b ạn có th ể kh ắc ph ục dễ dàng bằng Recorevy Console bằng cách gõ lệnh Fixboot [ ổ đĩa] Với [ ổ đĩa] là phân vùng b ạn mu ốn sữa chữa lại boot sector, ví dụ với phân vùng C thì bạn gõ Fixboot C:. 7. Sữa chữa Master Boot Record (Mp): Mp là cung đ ầu tiên trong m ột ổ c ứng và ch ịu trách nhi ệm v ề Đ ể tiến hành sửa chữa, tại cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console b ạn nh ập vào Fixmp [device_name] r ồi bấm Enter. Với [Device_name] là đường dẫn đến ổ cứng ví d ụ Fixmp \Device\HardDisk0 hay \Device\HardDisk1. 8. Tắt chức năng Autimatic Restart: chức năng này sẽ t ự đ ộng kh ởi đ ộng l ại máy tính khi g ặp l ỗi nghiêm trọng của hệ điều hành. Biểu hiện là máy tính liên t ục bị kh ởi động l ại và không th ể nào vào windows được. Để tắt chức năng này, đầu tiên bạn phải vào đ ược Windows XP (vào b ằng Safe Mod – đ ể c ập ở mục 2), bấm chuột phải vào My Computer > Properties > th ẻ Advanced > t ại ph ần Start Up and recovery bạn bấm nút Settings > trong cửa sổ hiện ra bỏ dấu chọn t ại Automatically restart rồi b ấm OK. 9. Phục hồi lại máy tính: đây là cách hay đ ược s ử d ụng nh ất, ch ương trình đ ược s ử d ụng nhi ều nh ất là Norton Ghost. Với cách này bạn nên t ạo bản sao l ưu máy tính đ ịnh kì đ ể tránh m ất mát quá nhi ều thi ết lập, dữ liệu quan trọng. Bạn cũng nên nhớ vi ệc lạm d ụng sao l ưu, ph ục h ồi quá nhi ều s ẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ ổ cứng. 10. Cài đặt lại hay nâng cấp hệ điều hành: chỉ khi nào toàn b ộ 9 cách trên đ ều không th ực hi ện đ ược bạn hãy làm tới việc này. Bạn nên cân nhắc kĩ trước lựa ch ọn nâng c ấp (Upgrade) hay cài m ới (Re- install), vì nâng cấp chưa hẳn giải quyết được các trục trặc, còn vi ệc cài đ ặt m ới thì b ạn s ẽ m ất toàn b ộ thiết lập và các phần mềm đã cài trước đó. Bạn có th ể lựa ch ọn m ột trong hai vi ệc này t ại màn hình cài đặt.
nguon tai.lieu . vn